3. Pha trộn dung dịch
a) Phương pháp đường chéo
Khi pha trộn 2 dung dịch có cùng loại nồng độ ( C M hay C%), cùng loại
chất tan thì có thể dùng phương pháp đường chéo.
Trộn m 1 gam dung dịch có nồng độ C 1 % với m 2 gam dung dịch có nồng
độ C 2 % thì thu được dung dịch mới có nồng độ C%.
m 1 gam dung dịch C 1 C 2 - C
m 1
m 2 = |C 2 −C|
|C 1 −C|
C
m 2 gam dung dịch C 2 C 1 - C
Trộn V 1 ml dung dịch có nồng độ C 1 mol với V 2 ml dung dịch có nồng độ
C 2 mol thì thu được dung dịch mới có nồng độ C mol và giả sử có thể tích
V 1 +V 2 ml:
V 1 ml dung dịch C 1 C 2 - C
V 1
V 2 = |C 2 −C|
C
V 2 ml dung dịch C 2 C 1 - C
Sơ đồ đường chéo còn có thể áp dụng trong việc tính khối lượng riêng D
V 1 lít dung dịch D 1 D 2 - D
|D 1 − D|
V 2 = |D 2 − D|
D
V 2 lít dung dịch D 2 D 1 - D
(Với giả thiết V = V 1 + V 2 )
b) Dùng phương trình pha trộn: m 1 C 1 + m 2 C 2 = (m 1 + m 2 ).C
Trong đó: m 1 và m 2 là số gam dung dịch thứ nhất và dung dịch thứ hai.
C 1 và C 2 là nồng độ % dung dịch thứ nhất và dung dịch thứ hai.
C là nồng độ dung dịch mới tạo thành sau khi pha trộn
m 1 (C 1 -C) = m 2 ( C -C 2 )
C 1 > C > C 2
C 1 −C
m 2 = C−C 2
Từ phương trình trên ta rút ra:
Khi pha trộn dung dịch, cần chú ý:
Có xảy ra phản ứng giữa các chất tan hoặc giữa chất tan với dung môi?
Nếu có cần phân biệt chất đem hòa tan với chất tan.
Ví dụ: Cho Na 2 O hay SO 3 hòa tan vào nước, ta có các phương trình sau:
Na 2 O + H 2 O ⃗ 2NaOH
SO 3 + H 2 O ⃗ H 2 SO 4
Khi chất tan phản ứng với dung môi, phải tính nồng độ của sản phẩm chứ
không phải tính nồng độ của chất tan đó.
Ví dụ: Cần thêm bao nhiêu gam SO 3 vào 100 gam dung dịch H 2 SO 4 10%
để được dung dịch H 2 SO 4 20%.
Hướng dẫn cách giải: Gọi số x là số mol SO 3 cho thêm vào
Phương trình: SO 3 + H 2 O ⃗ H 2 SO 4
x mol x mol
m H
2SO
4 tạo thành là 98x; m SO
3 cho thêm vào là 80x
10+98 x
80 x+ 100 = 20
100
C% dung dịch mới:
50
410 mol
m SO
3 thêm vào 9,756 gam
Giải ra ta có x=
Cũng có thể giải theo phương trình pha trộn như đã nêu ở trên.
Bạn đang xem 3. - Chuyên đề 8: Dung dịch – Tài liệu học tập Hóa học 9