(5,0 ĐIỂM) TRONG BÀI THƠ TÂY TIẾN CỦA NHÀ THƠ QUANG DŨNG CÓ ĐOẠ...

Câu 2 (5,0 điểm) Trong bài thơ Tây Tiến của nhà thơ Quang Dũng có đoạn thơ sau: Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm Rải rác biên cương mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành (Ngữ văn 12 Cơ bản, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam -2012, tr.89) Phân tích vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người lính trong đoạn thơ trên.

SỞ GD&ĐT BÌNH ĐỊNH

KIỂM TRA GIỮA KÌ I, NĂM HỌC 2020-2021

ĐÁP ÁN MÔN NGỮ VĂN KHỐI:12

TRƯỜNG PTDTNT THCS & THPT AN LÃO

*

Nội dung Điểm Phần Câu/ Yêu cầu I ĐOC HIÊU 3,0 1 Phương thức nghị luận 0,5 0.5 2 Tác giả lên án lối sống: sống thừa, yếu đuối nhút nhát “làm việc gì cũng chờ trời, đợi số, chỉ mong cho được một đời an nhàn vô sự, sống lâu giàu bền, còn việc nước việc đời không quan hệ gì đến mình cả”… 1.0 3 Tinh thần mạo hiểm không được hiểu theo nghĩa liều lĩnh, bất chấp mà là lối sống dấm thân, vì dân, vì nước, không biết cái khó là gì.. “Mạo hiểm” trong bài còn là sự mạnh mẽ, biết xông pha, biết nhẫn nhục 1,0 4 HS rút ra thông điệp(trả lời một trong các thông điệp sau): – “Mạo hiểm”, biết xông pha, phải biết nhẫn nhục, vượt qua gian khổ khách quan và trở ngại tinh thần bằng ý chí, nghị lực – Có ý chí vững chắc, có quyết tâm cao, con người có thể vượt qua được mọi khó khăn trở ngại để đi đến đích. – Phê phán một số người sống thiếu ý chí nghị lực: sợ khó, sợ khổ, trở thành người nhụt chí,… II LÀM VĂN 7,0 1 Hãy viết 01 đoạn văn khoảng 200 chữ về ý kiến được nêutrong đoạn 2,0 trích ở phần Đọc hiểu “Đường đi khó, không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e sông.” a)Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Đoạn văn có câu mở đoạn, 0,25 các câu thân đoạn và câu kết đoạn. Các câu này có sự liên kết chặt chẽ. b)Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25 C)Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa của câu nói: Có thể có các ý sau: – Giải thích: “đường” chỉ đích mà con người muốn đi, muốn đạt được (hoặc đường đời). “Sông”, “núi” là hình ảnh tượng trưng chỉ sự trở ngại to lớn của hoàn cảnh khách quan, còn “lòng người” ở đây chính là ý chí của con người. Qua câu nói ấy, nhà văn đã khẳng định sức mạnh ý chí của con người có thể vượt qua mọi trở ngại, khó khăn, thử thách để đạt đến thành công(lấy dẫn chứng) – Mọi khó khăn gian khổ, trở ngại trên đường đời chỉ là những thử thách ý chí và nghị lực, không thể nào chặn đứng được quyết tâm của ta được mọi khó khăn trở ngại để đi đến đích. Thiếu ý chí, thiếu quyết tâm thì cho dù đường đi thuận lợi cũng chẳng vượt qua được. thành người nhụt chí, dễ sa ngã trước những cám dỗ của cuộc sống – Rút ra bài học nhận thức và hành động phù hợp: (….) d)Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, 0,25 ngữ pháp tiếng Việt. eSáng tạo : Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. 2 Phân tích vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người lính trong đoạn thơ 5,0 a) Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận : Mở bài giới thiệu được vấn 0,25 đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận : Phân tích vẻ đẹp bi tráng 0,5 của hình tượng người lính trong đoạn thơ c Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm 3,5 Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu chung: - Quang Dũng là gương mặt tiêu biểu của thơ ca kháng chiến chống Pháp với hồn thơ hào hoa, lãng mạn, thấm đượm tình đồng bào đồng chí. - “Tây Tiến” là một trong những bài thơ hay nhất, xuất sắc nhất, làm nên tên tuổi của Quang Dũng; đồng thời được coi là "đứa con đầu lòng tráng kiện và hào hoa của nền thơ ca kháng chiến". Bài thơ được viết vào năm 1948 ở Phù Lưu Chanh khi ông đã xa đơn vị Tây Tiến một thời gian. - Bài thơ đã khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến với vẻ đẹp hào hoa, hào hùng, bi tráng trên nền cảnh thiên nhiên Tây Bắc vừa hùng vĩ, dữ dội, vừa mĩ lệ, trong đó có đoạn thơ thứ 3 thể hiện đậm nét vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người lính Tây Tiến. * Phân tích: - Vài nét chung về những người lính Tây Tiến: + Xuất thân: Phần đông các chiến sĩ trong trung đoàn đều là những chàng trai Hà thành, xếp bút nghiên lên đường theo tiếng gọi của non sông. + Nêu phạm vi hoạt động, nhiệm vụ của đơn vị. 2.75 - Vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người lính: + Vẻ đẹp trong đời sống tâm hồn: . Những đói rét, bệnh tật, vẻ tiều tụy về hình hài nhưng tâm hồn mạnh mẽ và mang những khát vọng mãnh liệt của tuổi trẻ. . Tâm hồn cháy bỏng với những khát vọng chiến thắng, đồng thời cũng ôm ấp những giấc mơ đẹp về tình yêu tuổi trẻ. + Sự hi sinh đầy bi tráng: . Cái chết xa xứ, nơi biên cương không làm chùn bước chân người lính với tinh thần chiến đấu mang vẻ đẹp thời đại : Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh . Cái chết chỉ có manh chiếu bọc thân nhưng vẫn xem nhẹ tựa lông hồng. . Người lính Tây Tiến ngã vào lòng Mẹ - đất nước, núi sông. Mẹ Đất ôm ấp vào lòng mình đứa con thương yêu. . Sông Mã tiễn đưa bằng bản nhạc của núi rừng trầm hùng, đầy bi tráng * Đánh giá chung: - Nội dung: vẻ đẹp của hình tượng người lính là vẻ đẹp bi tráng của những chàng trai tuổi mười tám, đôi mươi quyết ra đi vì non sông, đất nước. - Nghệ thuật: sử dụng những từ Hán Việt gợi sắc thái cổ kính, trang trọng; lời thơ hàm súc vừa đượm chất hiện thực vừa gợi chất hào hùng, bi tráng; bút pháp tả thực kết hợp hài hòa với cảm hứng lãng mạn; cách nói giảm, nói tránh, thủ pháp đối lập; giọng điệu hào hùng, - Khẳng định tài hoa của Quang Dũng và sức sống bền bỉ của đoạn thơ nói riêng và bài thơ nói chung trong lòng độc giả nhiều thế hệ. d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0,25 e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 0,5 ĐIỂM TOÀN BÀI THI : I + II = 10,00 điểm