DỰA VÀO HÌNH 4.1 SGK TRANG 15, HÃY

75,8% tổng số lao động.

-

Thành thị có tỉ lệ lao động thấp hơn nhiều so với nông thôn, năm

2003 chiếm 24,2%.

Lao động nớc ta có sự phân bố không đồng đều.

Giải thích:

-

Do đặc điểm và tính chất của nền kinh tế của nớc ta là nông

nghiệp vẫn là ngành kinh tế chủ yếu, nông nghiệp nớc ta còn lạc

hậu, việc cơ giới hoá nông nghiệp còn nhiều hạn chế nên vẫn còn sử

dụng một lực lợng lao động đông. Do đó đa số ngời dân của nớc ta

vẫn phải sinh sống ở nông thôn – gắn với sản xuất nông nghiệp.

-

Quá trình đô thị hoá ở nớc ta đang diễn ra nhanh , nhng trình độ

đô thị hoá còn thấp, quá trình công nghiệp hoá , hiện đại hoá của

đô thị vẫn còn đang tiếp diễn. Hơn nữa đa số các đô thị ở nớc ta

có quy mô vừa và nhỏ… nên số lao động thành thị của nớc ta vẫn

còn chiếm một tỉ lệ nhỏ trong tổng số lao động của cả nớc.

b/ Nhận xét về chất lợng của lực lợng lao động nớc ta:

-

Lực lợng lao động của nớc ta còn có nhiều hạn chế về trình độ

chuyên môn và tay nghề, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lí, công

nhân kĩ thuật lành nghề còn thiếu nhiều. Số lao động không qua

đào tạo còn chiếm một tỉ lệ cao trong tổng số lao động, năm

2003 chiếm tới 78,8%.

-

Lực lợng lao động đã qua đào tạo chỉ chiếm có 21,2%, thấp hơn

nhiều lần tỉ lệ lao động không qua đào tạo.

Giải pháp để nâng cao chất lợng cho lực lợng lao động nớc ta.

-

Mở các trung tâm đào tạo, hớng nghiệp, dạy nghề ở các địa phơng.

-

T vấn lao động và tìm kiếm việc làm cho ngời lao động.

-

Có kế hoach GD & ĐT hợp lí và có chiến lợc đầu t mở rộng đào tạo,

dạy nghề.