5.7.3 Chiều dài lắng động bùn cát.
Chiều dài lắng động bùn cát xác định theo công thức:
U h
t
L = . = ' (m) (5-31)
bq U
bqV
Trong đó: L là chiều dài tính từ mặt cắt khởi điểm nào đó cho đến nơi toàn bộ bùn
cát ứng với một kích thước nhất định lắng xuống hết đáy sông (m).
h là chiều sâu bình quân của đoạn sông tính toán (m).
U bq là lưu tốc bình quân của nước ở đoạn sông đó (m/s).
t là thời gian chuyển động (s).
v’ tốc độ lắng đọng của bùn cát ứng với một kích thước nhất định trong
thời gian chảy rối (m/s).
Quan hệ giữa v’ và Ubq biểu diễn phương trình sau:
v’= aU
bq + b (5 -32)
Để xác định a và b ta tiến hành phân tích các trường hợp sau:
Trong trường hợp nước không chảy U
bq= 0 ta có v’= ω (ω độ thô thủy lực) lúc
đó: b = ω.
Khi v dòng nước tăng lên và đạt giới hạn u
k (tốc độ phân giới) tình hình lắng
đọng chấm dứt, bùn cát ở trạng thái lơ lửng tức v’ = 0 suy ra:
−
= .
a.U
k + ω = 0 ⇒
a ω
U
kv = ω − U (5-33)
bq Thay a và b vào (5-32) ta có: ' .( 1 )
U
k Theo Samốp : U
k = 3 , 83 . d
13. h
16 (5-34)
Trong quá trình lắng đọng bùn cát hạt bé nhất sẽ lắng đọng sau cùng do đó cho
ta chiều dài lắng đọng dài nhất cho nên trong thực tế để tính chiều dài lắng đọng
người ta lấy hạt bùn cát đường kình nhỏ nhất để tính toán.
Bạn đang xem 5. - Kho nước và điều tiết dòng chảy_Chương 5