85,59% . Trong khi đó hệ số thu nợ trung hạn cũng biến động qua các năm, năm
2005 hệ số thu nợ trung hạn là 82,23% tăng lên 112,38% vào năm 2006 và con
số này tiếp tục giảm vào năm 2007 còn 74,73%. Mặc dù tỷ lệ tăng thêm và giảm
xuống đối với hệ số thu nợ trong ngắn hạn và trung hạn là không cao lắm nhưng
cũng đã nói lên phần nào kết quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong ngắn
hạn là có hiệu quả cao. Bên cạnh đó hệ số thu nợ trung hạn giảm không phải là
không mang lại hiệu quả mà là do trong những năm gần đây Ngân hàng tập trung
nhiều vào cho vay ngắn hạn giảm tỷ trọng cho vay trung hạn nên hệ số thu nợ
trung hạn giảm theo từng năm là hoàn toàn hợp lý.
Hệ số thu nợ theo thành phần kinh tế
Bảng 15: Hệ số thu nợ theo thành phần kinh tế giai đoạn 2005 - 2007
CHỈ TIÊU ĐVT Năm
2005 2006 2007
DSTN hợp tác xã Triệu đồng 30 30 60
DSTN hộ SXKD Triệu đồng 199.851 264.977 286.071
DSTN khác Triệu đồng 22.179 28.011 27.920
DSCV hợp tác xã Triệu đồng 0 0 710
DSCV hộ SXKD Triệu đồng 248.753 303.436 331.065
DSCV khác Triệu đồng 24.969 25.470 40.530
HSTN hợp tác xã % - - 8,45
HSTN hộ SXKD % 80,34 87,33 86,41
HSTN Khác % 88,83 109,98 68,88
(Nguồn: Phòng tín dụng NHN
O & PTNT huyện Thanh Bình tỉnh Đồng Tháp)
Hệ số thu nợ theo thành phần kinh tế của Ngân hàng qua 3 năm 2005-
2007 có nhiều biến động. Hệ số thu nợ đối với hộ sản xuất kinh doanh và đối
tượng khác đều biến động không đều qua các năm, trong đó hệ số thu nợ của hộ
sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng hệ số thu nợ của toàn
Đơn vị. Năm 2005, hệ số thu nợ của hộ sản xuất kinh doanh là 80,34% tăng lên
Bạn đang xem 85, - DE THI THU DAI HOC MON VAT LI VA DAP AN