Câu 2:
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề. Thân bài triển khai được
vấn đề. Kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Phân tích đoạn trích mở đầu Tuyên ngôn độc lập, liên hệ tới bài thơ Chiều tối, nhận
xét về sự đa dạng và thống nhất trong phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh.
c. Triển khai vấn đề nghị luận Vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ
giữa lí lẽ và dẫn chứng.
* Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm, đoạn trích
* Phân tích đoạn trích
Thí sinh có thể cảm nhận theo nhiều cách nhưng cần đáp ứng các yêu cầu sau:
- Nội dung: Mọi người, mọi dân tộc trên thế giới đều bình đẳng, có quyền sống, quyền
sung sướng, quyền tự do.
- Cách thức thể hiện nội dung.
+ Trích dẫn “Tuyên ngôn độc lập của Mỹ” năm 1776 và “Tuyên ngôn Nhân quyền và
Dân quyền của Pháp” năm 1791, làm cơ sở pháp lí.
+ Dùng phép suy luận tương đồng Suy rộng ra…
+ Dùng câu văn khẳng định : Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.
+ Cách viết ngắn gọn, súc tích, khôn khéo, thông minh, sáng tạo và đầy sức thuyết
phục.
- Hiệu quả.
+ Khẳng định quyền tự do độc lập là của mọi dân tộc chứ không riêng bất cứ quốc gia
nào, đó là lẽ phải là chân lí.
+ Thủ pháp gậy ông đập lưng ông đã bác bỏ một cách hiệu quả luận điệu dối trá của
thực dân Pháp.
+ Một cách kín đáo thể hiện niềm tự hào dân tộc thông qua việc đặt nền độc lập của
Mỹ và Pháp ngang với nền độc lập của Việt Nam.
+ Từ quyền bình đẳng tự do của con người, Hồ Chí Minh phát triển thành quyền bình
đẳng tự do của dân tộc, một đóng góp to lớn với lịch sử tư tưởng nhân loại và phong
trào giải phòng dân tộc trên thế giới.
* Liên hệ tới bài thơ Chiều tối
- Nội dung: Mượn hình ảnh cánh chim,chòm mây, cô gái xay ngô và lò than rực
hồng, HCM đã khắc họa vẻ đẹp bức trang thiên nhiên và bức tranh cuộc sống con
người lúc chiều muộn. Cảnh thiên nhiên đang chuyển vào đêm tối, ánh sáng ban ngày
lụi dần và tắt hẳn. Nhưng khi màn đêm buông xuống thì ánh sáng của con người trở
thành trung tâm chi phối cái nhìn và cảm xúc của nhân vật trữ tình.
= >Ngoại cảnh cũng là tâm cảnh. Bài thơ cho ta gặp tâm hồn cao đẹp của Hồ Chí
Minh: Nhạy cảm trước thiên nhiên, cuộc sống; lòng nhân ái đến mức quên mình, tinh
thần lạc quan cách mạng luôn hướng về sự sống ánh sáng của một thi sĩ – chiến sĩ.
- Bút pháp nghệ thuật: vừa đậm màu sắc cổ điển vừa thể hiện tinh thần thời đại:
+ Cổ điển: Thể thơ tứ tuyệt hàm súc; bút pháp chấm phá, gợi hơn là tả; thi đề, hình
ảnh quen thuộc; nhân vật trữ tình hòa hợp với thiên nhiên, ung dung tự tại
+ Hiện đại : Nhân vật trữ tình chiếm vị trí chủ thể trong bức tranh phong cảnh. Tư
tưởng và hình tượng thơ vận động từ bóng tối lạnh lẽo ra ánh sáng ấm áp, luôn hướng
đến sự sống, tương lai.
* Nhận xét về phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh
- Tính đa dạng:
Mỗi thể loại Hồ Chí Minh đều tạo được những nét riêng độc đáo và hấp dẫn:
+ Văn chính luận: Thường ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, bằng chứng thuyết
phục, thấm đượm tình cảm lại giàu hình ảnh, giọng điệu đa dạng, khi ôn tồn thấu tình
đạt lý, khi đanh thép mạnh mẽ, hùng hồn.
+ Thơ ca nghệ thuật hầu hết là thơ tứ tuyệt với bút pháp cổ điển kết hợp hài hòa với
tinh thần hiện đại
- Tính thống nhất:
Phong cách nghệ thuật của Bác đa dạng ở các thể loại nhưng lại thống nhất ở cách
viết ngắn gọn, trong sáng, giản dị, sử dụng linh hoạt các bút pháp và thủ pháp nghệ
thuật, thể hiện nhuần nhị và sâu sắc tư tưởng, tình cảm của người cầm bút; đồng thời,
từ tư tưởng tới hình tượng nghệ thuật đều luôn luôn vận động một cách tự nhiên nhất
quán, hướng về sự sống, ánh sáng và tương lai.
Bạn đang xem câu 2: - Đề ôn thi THPT Quốc gia năm 2020 môn Ngữ văn - Đề số 2