PHÂN TÍCH VỊ TRÍ PHÁP LÝ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Câu 5. Phân tích vị trí pháp lý của Ngân hàng nhà nước Việt Nam?Điều 2 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010 quy định. “Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, là Ngân hàng Trung ương của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Theo quy định này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là một tổ chức vừa thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, vừa là Ngân hàng Trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.- Vị trí pháp lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được xác định là cơ quan của Chính phủ, là cơ quan ngang Bộ. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là thành viên của Chính phủ, do Thủ tướng Chính phủ đề cử và Quốc hội phê chuẩn, là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng.Như vậy, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được tổ chức theo mô hình Ngân hàng Trung ương trực thuộc Chính phủ, theo đó các quyết định liên quan đến xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ đều chịu sự chi phối trực tiếp của Chính phủ, theo đó Chính phủ dễ dàng sử dụng Ngân hàng Trung ương như một công cụ phục vụ cho các mục tiêu cấp bách trước mắt của quốc gia, đồng thời chính sách tiền tệ cũng được kiểm soát với mục đích sử dụng phối hợp đồng bộ các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm bảo đảm mức độ tác động hiệu quả của tổng thể các chính sách đối với các mục tiêu kinh tế vĩ mô trong từng thời kỳ.- Đồng thời, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam còn được xác định với vị trí pháp lý là Ngân hàng Trung ương của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một pháp nhân, có vốn pháp định thuộc sở hữu nhà nước, thực hiện chức năng của Ngân hàng Trung ương là phát hành tiền và là ngân hàng của các tổ chức tín dụng.Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được pháp luật quy định là Ngân hàng Trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Pháp luật quy định Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan duy nhất được phép phát hành tiền nhằm bảo đảm thống nhất và an toàn cho hệ thống lưu thông tiền tệ của quốc gia. Chức năng độc quyền phát hành tiền của Ngân hàng Nhà nước thể hiện cả quyền lực và nghĩa vụ của Ngân hàng Nhà nước trong nghiệp vụ phát hành tiền cho toàn bộ nhu cầu chi tiêu của nền kinh tế, vì vậy, việc phát hành tiền của Ngân hàng Nhà nước ra lưu thông phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có nghĩa vụ cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho Chính phủ như quản lý tài khoản của Kho bạc nhà nước, làm đại lý và tư vấn cho Chính phủ, hỗ trợ các mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế của Chính phủ để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.Đồng thời với việc thực hiện quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được pháp luật quy định chức năng ngân hàng của các ngân hàng. Khi thực hiện chức năng này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho các tổ chức tín dụng bao gồm nhận tiền gửi, cho vay và thanh toán. Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản và nhận tiền gửi của các tổ chức tín dụng như: tiền gửi dự trữ bắt buộc, tiền gửi thanh toán. Ngân hàng Nhà nước là trung tâm thanh toán cho hệ thống các tổ chức tín dụng và thực hiện vai trò “người cho vay cuối cùng” nhằm hạn chế nguy cơ đổ vỡ của các tổ chức tín dụng.Vị trí pháp lý đặc thù này của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được quyết định bởi mục đích, tính chất và yêu cầu quản lý vĩ mô của nhà nước đối với hoạt động tiền tệ, tín dụng và ngân hàng, phù hợp với mô hình quản lý nền kinh tế nước ta trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.