CÂU 2.CON SÓNG DƯỚI LÒNG SÂU CON SÓNG TRÊN MẶT NƯỚC ÔI CON SÓNG NHỚ BỜ...

4 - Nêu thông điệp, lí giải hợp lí, thuyết phục về thông điệp.

II TẬP LÀM VĂN

1 Suy nghĩ về ý nghĩa của một lối sống đẹp cần thiết phải rèn luyện, tu dưỡng của thế hệ trẻ

ngày nay.

- HS lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách

nhưng cần nêu rõ ý nghĩa của một lối sống đẹp cần thiết phải rèn luyện, tu dưỡng của thế hệ

trẻ ngày nay.

- Có thể theo hướng sau:

+ Sống đẹp: sống có ích, có ý nghĩa.

+ Thế hệ trẻ cần phải không ngừng rèn luyện, tu dưỡng lối sống đẹp: sống cống hiến, biết hi

sinh, nhân ái, nghĩa tình, có trách nhiệm,.... (HS tự chọn)

+ Tuổi trẻ là tương lai của đất nước, góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh, cho nên cần

phải có đủ tài và đức.

+ Sống đẹp đem lại nhiều ý nghĩa cho bản thân, cuộc đời, đất nước; ngăn chặn cái xấu, cái

ác,...

+ Phê phán thái độ sống sai trái.

+ Bài học cho bản thân.

2 Cảm nhận hai đoạn thơ trích trong “Sóng” và “Đây thôn Vĩ Dạ”.

* Mở bài.

- Giới thiệu Xuân Quỳnh và bài thơ "Sóng".

- Nêu vấn đề cần nghị luận: vẻ đẹp đoạn thơ, đó là nỗi suy tư về tình yêu của người phụ nữ;

quan niệm về tình yêu của hai nhà thơ Xuân Quỳnh và Hàn Mặc Từ.

* Thân bài.

- Khổ thơ 1: Nhà thơ suy tư về nỗi nhớ thiết tha, sâu lắng trong tình yêu.

+ Bốn dòng đầu là nỗi nhớ của sóng: Nỗi nhớ chiếm hết cả không gian và chiếm trọn cả thời

gian.

+ Hai dòng tiếp là nỗi nhớ của em: đây là nỗi nhớ thường trực trong lòng người phụ nữ đang

yêu, nỗi nhớ không chỉ tồn tại trong ý thức mà còn đi cả vào trong cõi vô thức, "thức" trong

mơ đế nhớ.

- Khổ thơ 2: Nhà thơ suy tư về lòng chung thuỷ trong tình yêu.

+ Những cặp từ trái nghĩa "dẫu xuôi", "dẫu ngược", "phương bắc", "phương nam" là những từ cụ

thể để nói lên độ dài và những cách trở trong tình yêu;

+ Không gian có bốn phương tám hướng nhưng tình yêu của em chỉ chấp nhận một phương:

đó là phương anh.

- Khổ thơ 3: Nhà thơ suy tư về thử thách trong tình yêu.

+ Đại dương bao la với trăm ngàn con sóng, dù phải vượt qua muôn vàn cách trở nhưng con

sóng vẫn luôn hướng vào bờ;

+ Nếu thử thách của sóng chính là đại dương mênh mông thì thử thách của em chính là sự

cách trở trong tình yêu. Đó là sự xa cách của không gian, thời gian và sự cám dỗ của cuộc

đời. Vượt qua cách trở, người phụ nữ sẽ có một tình yêu chân thành, tha thiết, thủy chung.

- Về nghệ thuật:

+ Đoạn trích sử dụng hiệu quả thể thơ ngũ ngôn truyền thống, âm điệu sâu lắng, dạt dào; biện

pháp tu từ nhân hóa, ẩn dụ, đối lập, ...Thể thơ đó được nhà thơ sử dụng rất thích hợp với việc

diễn tả nhịp điệu của sóng.

+ Cùng với hình tượng sóng, đoạn thơ này còn có một hình tượng nữa là em - cái tôi trữ tình

của nhà thơ. Sóng là hình ảnh ẩn dụ của tâm trạng người con gái đang yêu, là sự hoá thân,

phân thân cùa cái tôi trữ tình.

Liên hệ đoạn cuối bài thơ "Đây thôn Vĩ Dạ".

- Hàn Mạc Tử rơi vào thế giới ảo mộng:

+ Hình ảnh "khách đường xa" có thể là người đang sống ở thôn Vĩ, cũng có thể chính Hàn

đang tưởng tượng mình là khách về chơi thôn Vĩ. Nhưng dù hiểu thế nào thì điệp ngữ " khách

đường xa" cũng khơi gợi nên khoảng cách xa xôi, mờ mịt giữa người và người.

+ Hình ảnh "áo em trắng quá" là hình ảnh đậm nét nhất, rực rỡ nhất, tinh khiết nhất nhưng

cũng gây tuyệt vọng nhất.

+ Cụm từ "nhìn không ra" là một cách cực tả sắc trắng, trắng một cách kì lạ, bất ngờ (giống

như cách viết "Vườn ai mướt quá xanh như ngọc").

- Không gian thực hóa hư ảo bởi trí tưởng tượng của thi nhân. Nhen nhóm lên trong lòng thi

nhân một thứ tình cảm rất khó xác định, khó nắm bắt: "Ở đây sương khói mờ nhân ảnh/Ai

biết tình ai có đậm đà ?". Cảnh vật và con người chìm sâu vào không gian hư ảo, ma mị như

đang ở một thế giới rất khác... cõi chết. Ranh giới giữa sống và chết, giữa thực và hư quá đỗi

mong manh. Thi nhân cảm nhận rõ nét khoảng cách xa xôi, cái hư ảo ngày càng rõ của tình

yêu, hạnh phúc.

- Một tình yêu tuyệt vọng của thi nhân:

+ Ẩn chứa sâu trong khung cảnh "sương khói" mờ ảo ấy là sự bất lực, nỗi tuyệt vọng của thi

nhân.

+ Cảnh vật từ khổ một đến khổ ba biến đổi rõ rệt: từ tươi sáng, tràn đầy sức sống đến hiu hắt,

đượm buồn với cảnh sông nước rồi hư ảo mờ nhòe ở khổ thơ cuối cùng. Tâm trạng thi nhân

cũng thay đổi theo cảnh: từ hi vọng đến dự cảm chia lìa, hoài nghi đến tuyệt vọng.

+ Đại từ phiếm chi "ai" xuất hiện trong câu hỏi tu từ "Ai biết tình ai có đậm đà"? mang nét

nghĩa mơ hồ. Câu hỏi tu từ không chỉ thể hiện sự hồ nghi về tình yêu mà còn là sự hồ nghi về

tình đời, tình người. Trong hoàn cảnh của bản thân hiện tại, chỉ có tình người, tình đời mới

níu nhà thơ lại với trần gian. Thế mà cái tình kia sao quá đỗi mong manh.

Bình luận quan niệm về tình yêu của mỗi tác giả.

- Với Hàn Mặc Tử, tình yêu nhuốm màu bi kịch nhưng vẫn trong sáng, thánh thiện. Bởi đó là

tình yêu đơn phương, vô vọng của một thi sĩ lãng mạn 1930-1945.

- Nhà thơ khao khát sống để yêu và được yêu nhưng không thành vì bệnh tật nan y đã dày vò

thân xác. Tình yêu của thi sĩ còn gan với tình đời, tình quê.

- Xuân Quỳnh quan niệm tình yêu vừa mang tính truyền thống, vừa mới mẻ, hiện đại.

- Hai vẻ đẹp tình yêu này gắn bó chặt chẽ, hài hoà với nhau làm nên vẻ đẹp tâm hồn của

người phụ nử trong tình yêu thông qua hình tượng sóng.

- Thông qua hình tượng thơ độc đáo, sáng tạo, cả 2 nhà thơ đều gửi gắm thông điệp gần gũi,

mới mẻ về tình yêu; góp phần định hướng cho tuổi trẻ có tình yêu đẹp.

* Kết bài.

- Kết luận về vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật đoạn thơ. Khẳng định ý nghĩa quan niệm về tình

yêu trong sáng tác của Xuân Quỳnh và Hàn Mặc Tử.

- Nêu cảm nghĩ của bản thân về vấn đề đã nghị luận.