47/2001/QĐ-TTg năm 2001 về mạng lưới nhà trường của Thủ tướng Chính phủ có
nhắc đến: trường cao đẳng cộng đồng, đó là loại trường có nhiều chương trình dạy
nghề với thời hạn khác nhau, và chương trình 2 năm đào tạo giai đoạn đầu đại học để
chuyển tiếp đi học ở các trường đại học khác. Trường cao đẳng cộng đồng gắn chặt
với địa phương, đào tạo nhân lực cho địa phương và được địa phương cấp kinh phí
* Các loại hình trường đại học:
- Theo luật giáo dục năm 1998 gồm 4 loại: Công lập, Bán công, Dân lập, Tư
thục
- Theo Luật giáo dục năm 2005 gồm 3 loại:
+ Trường công lập: do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng CSVC, bảo đảm
kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên
+ Trường dân lập: do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng
CSVC, bảo đảm kinh phí hoạt động
+ Trường tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng CSVC, bảo đảm kinh phí hoạt động
bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước
Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc mọi loại hình đều được
thành lập theo kế hoạch, quy hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục
Nhà nước tạo điều kiện để trường công lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ thống
giáo dục quốc dân đồng thời khuyến khích các loại hình nhà trường ngoài công lập.
Các tổ chức, cá nhân nước ngoài có thể được phép mở trường đại học ở Việt
Nam.
* Chương trình đào tạo, giáo trình giáo dục đại học:
- Đối với giáo dục đại học, trên cơ sở thẩm định của Hội đồng quốc gia thẩm
định ngành về chương trình giáo dục đại học, Bộ GD & ĐT quy định “Chương trình
khung” cho từng ngành đào tạo đối với trình độ cao đẳng và đại học
“Chương trình khung” (khung chương trình và phần cứng môn học) là văn bản
quy định mục tiêu đào tạo, tổng khối lượng kiến thức tối thiểu và thời gian đào tạo,
cơ cấu nội dung các khối kiến thức, cơ cấu nội dung các môn học, tỷ lệ phân bổ thời
gian đào tạo giữa các môn học (cơ bản, chuyên ngành), giữa lý thuyết với thực hành,
thực tập.
Ví dụ: đối với trình độ đại học chương trình cử nhân 4 năm cho ngành QTKD,
chương trình khung quy định tổng khối lượng kiến thức là 185 đvht, trong đó kiến
thức giáo dục đại cương (chưa kể phần nội dung về Giáo dục thể chất và Giáo dục
quốc phòng) là 64 đvht (phần bắt buộc của Bộ gồm 52 đvht) và kiến thức giáo dục
chuyên nghiệp là 121 đvht (phần bắt buộc của Bộ là 36 đvht)
Căn cứ vào Chương trình khung, trường cao đẳng, trường đại học xác định
chương trình giáo dục của trường mình
Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo quy định về khối lượng kiến thức, kết cấu
chương trình, luận văn, luận án đối với đào tạo trình độ thạc sỹ, trình độ tiến sĩ
- Giáo trình giáo dục đại học cụ thể hoá yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ
năng quy định trong chương trình giáo dục đối với mỗi môn học, ngành học, trình độ
đào tạo
Hiệu trưởng trường cao đẳng, trường đại học có trách nhiệm tổ chức biên soạn
và duyệt giáo trình các môn học để sử dụng chính thức trong trường trên cơ sở thẩm
định của Hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu trưởng thành lập
Bộ trưởng Bộ GD & ĐT có trách nhiệm tổ chức biên soạn và duyệt các giáo
trình sử dụng chung cho các trường cao đẳng, trường đại học
* Quản lý trường đại học:
Luật giáo dục công nhận quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các trường
đại học trong các hoạt động sau:
- Xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy, học tập
- Xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh, tổ chức quá trình đào tạo,
công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng
- Tổ chức bộ máy nhà trường; tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đãi ngộ nhà giáo,
cán bộ nhân viên
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực
- Hợp tác với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hoá, thể dục, thể thao, y tế,
NCKH trong nước và nước ngoài.
Bộ chỉ thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với trường đại học, bao gồm:
vạch chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục; ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức bộ máy quản lý; thanh tra, kiểm tra về việc thực
hiện luật pháp và kế hoạch, tổ chức quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục và
kiểm định chất lượng giáo dục…
Trong hệ thống các trường đại học, hai đại học quốc gia được cung cấp một
quy chế đặc biệt, là đầu mối được giao chỉ tiêu kế hoạch và cấp tài chính hàng năm
Nghị định 10/2002/NĐ – CP của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho
các đơn vị sự nghiệp có thu đã có một sự cải tiến về việc tăng cơ chế tự chủ tài chính
cho các trường đại học: các đơn vị được tự chủ trong nhiều định mức thu chi.
* Một số biện pháp đặc biệt về tổ chức đào tạo và quản lý chất lượng đại
học:
Quyết định 47/2001/QĐ-TTg năm 2001 về mạng lưới nhà trường của Thủ
tướng Chính phủ có nêu một số giải pháp sẽ được thực hiện trong các trường đại học
và cao đẳng:
- Về quy trình đào tạo, lưu ý tổ chức đào tạo đa giai đoạn và chuyển dần sang
học chế tín chỉ. Đó là các giải pháp tạo sự mềm dẻo của quy trình đào tạo đại học, tạo
thuận lợi cho người học trong việc bố trí kế hoạch học tập phù hợp với năng lực và
sở trường của từng cá nhân và khả năng tìm việc làm trong thị trường sức lao động
- Về biện pháp quản lý chất lượng giáo dục đại học: sẽ xây dựng hệ thống
đảm bảo chất lượng và quy trình kiểm định công nhận chất lượng đối với các trường
đại học, cao đẳng. Đây là biện pháp hỗ trợ để các trường đại học vừa thực hiện được
quyền tự chủ vừa hoàn thành đựoc trách nhiệm xã hội
- Tổ chức các kỳ thi quốc gia và thi tuyển đại học: Từ năm 2002 Bộ GD ĐT
chủ trương tổ chức thi tuyển đại học thống nhất trong cả nước theo kiểu “3 chung”:
đề chung, thi chung, sử dụng kết quả chung. Bộ dự định đến năm 2007 sẽ tổ chức
phối hợp kỳ thi tốt nghiệp phổ thông và thi tuyển đại học.
Bạn đang xem 47/ - CAU HOI THI CONG CHUC