CÂU 6. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH CỦA CHỦ TỊCH UBND CÁC CẤP...

1. Thẩm quyền của Chủ tịch UBND

* Chủ tịch UBND các cấp có thẩm quyền trong xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của

Luật Xử lý vi phạm hành chính:

a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có quyền:

+ Phạt cảnh cáo;

+ Phạt tiền đến 10% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của

Luật này nhưng không quá 5.000.000 đồng;

+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt

tiền được quy định tại điểm b khoản này;

+ Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 28 của

Luật này.

b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện có quyền:

+ Phạt tiền đến 50% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của

Luật này nhưng không quá 50.000.000 đồng;

+ Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có

thời hạn;

+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt

được quy định tại điểm b khoản này;

+ Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, h, i và k khoản 1

Điều 28 của Luật này.

c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

+ Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;

+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

+ Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.