CÁC TẬT CỦA MẮT VÀ CÁCH KHẮC PHỤC
2. Các tật của mắt và cách khắc phục:
Cv
Cc
F’
F’
V
V
Mắt cận thị
Mắt bình thường (mắt tốt)
* So sánh độ tụ của các mắtCv
Cc
V
F’
Dcận
> Dtốt
> Dviễn
Mắt viễn thị
Mắtcận thịviễn thịlão thịbình thườngNhìn gần kém hơnKhái niệm Nhìn rõ vật ở xa màNhìn xa kém hơnmắt bình thường.không điều tiết.Khi khôngđiều tiết fmax = OV fmax < OV fmax > OV fmax = OVCv ở sau mắt Cực viễn Cv Ở vô cực Cv cách mắt không lớn (<2m)(điểm ảo) CV
ở vô cựcCc xa mắt hơn bìnhCực cận Cc OCc= 25cm Cc gần mắt hơnbình thườngthườngCách sửa tật Đeo kính phân kỳ (sát mắt): fk =-OCv Đeo kính hội tụthích hợp Đeo kính thích hợp(L)
AB
A1B1 ở CC
A2B2 ở V
AB
A1B1 ở CV
A2B2 ở V
(O )
→(O )
(M)
k
M
→'
f = d .d
d1=
d’1=f
d2=OMCV
1
1
d1
d2=OMCC
d’1
6 44 7 4 48k
'
⇒ d +d
d' =O O −dd' =O O6 44 7 4 48−d1
M
k
2
* Sơ đồ tạo ảnh khi sửa tật cận thị: * Sơ đồ tạo ảnh khi sửa tật viễn thị : a) Mắt cận thị : * Ở trạng thái nghỉ có thuỷ tinh thể quá cong , độ tụ quá lớn , tiêu cự f < 15mm . nên khi không điều tiết thì tiêu điểm F’ của thuỷ tinh thể nằm trước võng mạc . + Mắt cận thị không thể thấy được vật ở xa vô cực . + Điểm cực viễn cách mắt chừng 1m 2m + Điểm cực cận rất gần mắt ( cách mắt chừng 10cm ) * Kính chữa : Mắt cận thị phải đeo thêm TKPK có độ tụ thích hợp để giảm bớt độ tụ . - Muốn thấy rõ vật vô cực mà không điều tiết mắt cận thị phải đeo TKPK có tiêu cự xác định với : fK
= -0m
Cv
= -(Om
Cv
– Om
Ok
) - Vì vậy : Khi đeo kính thì điểm cực cận mới của mắt C’c
khi mang kính là : On
C’c
> On
Cc
nghĩa là điểm cực cận đẩy lùi xa mắt - Sửa tật cận thị :Om
K
→ ≡CBf A1
+ Dùng TKPK có tiêu cự sao cho Vật AB (∞) O VK
d d’ d’= fk
= -0m
Cv
( Om
≡ Ok
) ( hoặc : fk
= -(Om
Cv
– Om
Ok
) + Vị trí điểm cực cận mới khi đeo kính : Khi vật đặt tại điểm cực cận mới cách kính khoảng dc
thì ảnh ảo qua kính hiện tại điểm cực cận cũ , cách thấu kính khoảng : d’c
= -Ok
Oc
d’c
= -Ok
Cc
= -(Om
Cc
– Om
Ok
).'fdc
' − Sơ đồ tạo ảnh : AB A’1
B’1
≡ Cc
V dc
=c
k
dc
d’c
Vị trí điểm Cc
mới cách mắt : Om
C’c
= dc
+ Om
Ok
b) Mắt viễn thị : * Ở trạng thái nghỉ thuỷ tinh thể ít cong , độ tụ nhỏ tiêu cự f > 15mm . Do đó mắt viễn thị thấy đươc vật ở vô cực nhưng phải điều tiết . Vì vậy : Khi mắt không điều tiết thì tiêu điểm F mà thuỷ tinh thể nằm sau võng mạc . + Mắt viễn thị không có điểm cực viễn trước mắt . + Điểm cực cận của mắt viễn thị xa hơn điểm cực cận của mắt bình thường (thường cách mắt từ 0,5m trở lên ) .* Kính chữa : + Để chữa mắt viễn thị thì cho mắt mang thêm TKHT có độ tụ thích hợp để mắt nhìn được vật ở gần (đọc sách) hoặc nhìn rõ vật ở ∞ mà không cần điều tiết Khi nhìn xa khỏi cần mang kính . (nếu mắt điều tiết )O V + Dùng TKHT có tiêu cự sao cho Vật AB c) Mắt về già : Khi về già sự điều tiết sẽ kém .Nên điểm cực viễn không thay đổi , điểm cực cận rời xa mắt do đó : + Mắt thường , lúc già phải mang thêm kính hội tụ để đọc sách + Mắt cận thị lúc già phải mang TKPK để nhìn xa và mang TKHT để đọc sách ( có thể ghép thành kính hai tròng ) + Mắt viễn thị lúc già vẫn mang TKHT nhưng phải tăng độ tụ . + Vị trí điểm Cv
mới cách TK khoảng dv
thì ảnh ảo qua kính hiện tại Cv
cũ cách TK khoảng : d’v
= - (Om
Cv
– Om
Ok
)v
Nên : dv
=v
k
Vị trí C’v
mới cách mắt : Om
C’v
= dv
+ Om
Ok
- Giới hạn nhìn rõ của mắt : Cc
- Cv
- Vị trí Cc
dịch ra xa và Cv
dịch lại gần so với mắt bình thường - Khi đeo kính thì ảnh của vật hiện trong giới hạn nhìn rõ của mắt .-