TẬP LÀM VĂN CẢM NHẬN CỦA EM VỀ NHỮNG CHIẾC XE KHÔNG KÍNH V...

Câu 3. Tập làm văn Cảm nhận của em về những chiếc xe không kính và những người chiến sĩ lái xe ấy trênđường Trường Sơn năm xưa, trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm TiếnDuật. II/ Tìm hiểu đề - “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” ở trong chùm thơ của Phạm Tiến Duật được giảinhất cuộc thi thơ báo Văn nghệ năm 1969 – 1970. - Đề yêu cầu phân tích bài thơ từ sáng tạo độc đáo của nhà thơ : hình ảnh những chiếcxe không kính, qua đó mà phân tích về người chiến sĩ lái xe. Cho nên trình tự phân tíchnên “bổ dọc” bài thơ ( Phân tích hình ảnh chiếc xe từ đầu đến cuối bài thơ; sau đó lại trởlại từ đầu bài thơ phân tích hình ảnh người chiến sĩ lái xe cho đến cuối bài). - Cần tập trung phân tích: Cách xây dựng hình ảnh rất thực, thực đến trần trụi; giọngđiệu thơ văn xuôi và ngôn ngữ giàu chất “lính tráng”. II/ Dàn bài chi tiết A- Mở bài: - Thời chống Mĩ cứu nước chúng ta đã có một đội ngũ đông đảo các nhà thơ - chiến sĩ;và hình tượngngười lính đã rất phong phú trong thơ ca nước ta. Song Phạm Tiến Duậtvẫn tự khẳng định được mình trong những thành công về hình tượng người lính. - “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” đã sáng tạo một hình ảnh độc đáo : những chiếcxe không kính, qua đó làm nổi bật hình ảnh những chiến sĩ lái xe ở tuyến đường TrườngSơn hiên ngang, dũng cảm. B- Thân bài: 1. Những chiếc xe không kính vẫn băng ra chiến trường - Hình ảnh những chiếc xe không kính là hình ảnh thực trong thời chiến, thực đến mứcthô ráp. - Cách giải thích nguyên nhân cũng rất thực: như một câu nói tỉnh khô của lính:Không có kính, không phải vì xe không có kính.Bom giật, bom rung, kính vỡ đi rồi. - Giọng thơ văn xuôi càng tăng thêm tính hiện thực của chiến tranh ác liệt. - Những chiếc xe ngoan cường:Những chiếc xe từ trong bom rơi ;Đã về đây họp thành tiểu đội. - Những chiếc xe càng biến dạng thêm, bị bom đạn bóc trần trụi : không có kính, rồi xekhông có đèn ; không có mui xe, thùng xe có xước, nhưng xe vẫn chạy vì Miền Nam,… 2. Hình ảnh những chiến sĩ lái xe. - Tả rất thực cảm giác người ngồi trong buồng lái không kính khi xe chạy hết tốc lực :(tiếp tục chất văn xuôi, không thi vị hoá) gió vào xoa mắt đắng, thấy con đường chạythẳng vào tim (câu thơ gợi cảm giác ghê rợn rất thật). - Tư thế ung dung, hiên ngang : Ung dung buồng lái ta ngồi ; Nhìn đất, nhìn trời, nhìnthẳng. - Tâm hồn vẫn thơ mộng : Thấy sao trời và đột ngột cánh chim như sa, như ùa vàobuồng lái (những câu thơ tả rất thực thiên nhiên đường rừng vun vút hiện ra theo tốc độxe ; vừa rất mộng: thiên nhiên kì vĩ nên thơ theo anh ra trận.) - Thái độ bất chấp khó khăn, gian khổ, nguy hiểm : thể hiện trong ngôn ngữ ngang tàng,cử chỉ phớt đời (ừ thì có bụi, ừ thì ướt áo, phì phèo châm điếu thuốc,…), ở giọng đùa tếu,trẻ trung (bắt tay qua cửa kính vỡ rồi, nhìn nhau mặt lấm cười ha ha,…). 3. Sức mạnh nào làm nên tinh thần ấy - Tình đồng đội, một tình đồng đội thiêng liêng từ trong khói lửa : Từ trong bom rơi đãvề đây họp thành tiểu đội, chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy,… - Sức mạnh của lí tưởng vì miền Nam ruột thịt : Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước,chỉ cần trong xe có một trái tim. C- Kết bài : - Hình ảnh, chi tiết rất thực được đưa vào thơ và thành thơ hay là do nhà thơ có hồn thơnhạy cảm, có cái nhìn sắc sảo. - Giọng điệu ngang tàng, trẻ trung, giàu chất lính làm nên cái hấp dẫn đặc biệt của bàithơ. - Qua hình ảnh những chiếc xe không kính, tác giả khắc hoạ hình tượng người lính láixe trẻ trung chiến đấu vì một lí tưởng, hiên ngang, dũng cảm.