TRÌNH BÀY CẢM NHẬN CỦA ANH/CHỊ VỀ ĐOẠN THƠ SAU

Câu 2 (5,0 điểm): Trình bày cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau: Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất tổ Hùng Vương Những con rồng nằm im góp cho dòng sông xanh thẳm Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút, non Nghiên Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy Những cuộc đời đã hóa núi sông ta ... (Trích Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm, Dẫn theo Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr.120) GỢI Ý ĐÁP ÁN I. ĐỌC HIỂU 1. Phương pháp: căn cứ các phong cách nghệ thuật đã học Phương án: C. Báo chí 2. Phương pháp: phân tích, lí giải, tổng hợp Cách giải: Vì: Nếu con cháu họ tài giỏi, chúng sẽ tự kiếm được tiền. Nếu chúng kém cỏi thì của cải có sẵn chỉ làm hại thêm (lười biếng, ỷ nại, sa vào các tệ nạn xã hội...). - Muốn con có ý thức tự chịu trách nhiệm với chính mình và năng lực để tự chịu trách nhiệm. 3. Phương pháp: phân tích, lí giải, tổng hợp - Đồng tình. Vì: + Lao động là phương thức để con người tồn tại và khẳng định bản thân. + Lao động là cách thức con người khẳng định, nâng cao giá trị của mình. + Bởi vì lao động là trách nhiệm của mỗi người, không chỉ để nuôi sống bản thân và phát triển tiềm năng của mỗi người mà còn góp phần phát triển xã hội. 4. Phương pháp: phân tích, lí giải, tổng hợp Có thể hiểu là: • Con người phải có ý thức tự chịu trách nhiệm về mọi suy nghĩ, hành động, về trí tuệ, nhân cách của chính mình. • Có năng lực để tự chịu trách nhiệm nghĩa là phải có tri thức (kiến thức chuyên môn, hiểu biết về đời sống), có khả năng lao động - sáng tạo, có đạo đức - phẩm chất. II. LÀM VĂN : 1. Phương pháp: phân tích, lí giải, tổng hợp Yêu cầu chung: Thí sinh phải biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng, văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Yêu cầu cụ thể: * Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận (0,25 điểm): Điểm 0,25 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở đoạn, Thân đoạn, Kết đoạn. Phần Mở đoạn biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân đoạn biết tổ chức thành nhiều câu văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết đoạn khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân. Điểm 0: Thiếu Mở đoạn hoặc Thân đoạn chỉ có 1 câu văn hoặc cả đoạn văn bị chia nhỏ thành nhiều đoạn. * Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm): Vai trò, ý nghĩa của ý thức và năng lực tự chịu trách nhiệm đối với cuộc sống và sự nghiệp của mỗi người. * Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác giải thích, chứng minh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và sinh động a) Giới thiệu vấn đề Vai trò, ý nghĩa của ý thức và năng lực tự chịu trách nhiệm đối với cuộc sống và sự nghiệp của mỗi người b) Giải thích Ý thức tự chịu trách nhiệm về bản thân mình: chịu trách nhiệm về mọi suy nghĩ, hành động, sự trưởng thành về trí tuệ và nhân cách của chính mình. Năng lực để tự chịu trách nhiệm bao gồm: o Tri thức (Hiểu biết về cuộc sống và thế giới xung quanh, kiến thức chuyên môn...) o Khả năng lao động, sáng tạo. o Đạo đức, nhân cách: lòng trung thực, nghị lực sống, quan niệm sống đúng đắn... c. Bàn luận Ý thức và năng lực tự chịu trách nhiệm về bản thân mình giúp con người có nhận thức và hành động đúng đắn trong cuộc sống, biết tự trọng cá nhân và tôn trọng người khác, luôn đòi hỏi chính mình nỗ lực vươn lên để sáng tạo và cống hiến. Có ý thức và năng lực tự chịu trách nhiệm về bản thân, con người có tài sản gốc quý báu để sinh lời, không phải "vay mượn", không phải sống nhờ người khác. Lấy dẫn chứng bàn luận, chứng minh. d. Bài học nhận thức và hành động 2. * Phương pháp: - Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng). - Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,...) để tạo lập một văn bản nghị luận văn học. *Cách giải: Yêu cầu hình thức: - Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản. - Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Yêu cầu nội dung: Giới thiệu tác giả, tác phẩm - Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ các nhà thơ thời kì chống Mĩ cứu nước. Thơ ông hấp dẫn bởi sự kết hợp giữa xúc cảm nồng nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất nước, con người Việt Nam. - Trường ca Mặt đường khát vọng được tác giả hoàn thành ở chiến khu Trị - Thiên năm 1971, in lần đầu năm 1974, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiếm miền Nam về non sông đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình, xuống đường đấu tranh hòa nhịp với cuộc chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược. Đoạn trích Đất Nước (phần đầu chương V của trường ca) là một trong những đoạn thơ hay về đề tài đất nước trong thơ Việt Nam hiện đại. Phân tích thơ: Với Nguyễn Khoa Điềm, nhân dân chính là người đã làm ra Đất Nước nên “Đất Nước này là Đất Nước của nhân dân”. Và để đi đến tư tưởng đó, tác giả đã lần lượt chứng minh trên các phương diện địa lý. Tám câu đầu: Tác giả cảm nhận Đất Nước qua những địa danh, thắng cảnh: Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất tổ Hùng Vương Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm Người học trò nghèo giúp cho Đất Nước mình núi Bút non Nghiên. Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm - Đoạn thơ có sự xuất hiện với mật độ dày đặc của những địa danh quen thuộc: Núi Vọng Phu, hòn Trống Mái, núi Bút, non Nghiên,... làm nên bức tranh sống động về thiên nhiên quê hương đất nước. Đồng thời, nó còn gợi liên tưởng sâu xa về vẻ đẹp tâm hồn con người VN ẩn chứa trong dáng hình sông núi. - Đoạn thơ mang một kết cấu lạ. Độ dài ngắn của những câu thơ khác nhau nhưng đều mang một cấu trúc: chia thành hai nửa liên kết với nhau bằng những động từ: góp, góp cho, góp nên, góp tên, góp mình.... => đằng sau những danh lam thắng cảnh nổi tiếng là những cuộc đời đã đóng góp âm thầm và lặng lẽ. * Bốn câu cuối nâng ý thơ lên tầm khái quát: sự hoá thân của Nhân Dân vào bóng hình Đất Nước. Nhân Dân chính là người đã tạo dựng, đã đặt tên, ghi dấu ấn cuộc đời mình lên mỗi ngọn núi, dòng sông, miền đất này: Và ở đâu trên khắp ruộng đông gò bãi…. núi sông ta. * Tổng kết: - Giá trị nội dung: Đoạn trích đã thể hiện những suy nghĩ và tình cảm tha thiết, sâu sắc của tác giả về đất nước ở nhiều bình diện với tư tưởng bao trùm: Đất Nước của Nhân Dân. Đặc sắc nghệ thuật: kết hợp chất chính luận và trữ tình, vận dụng phong phú chất liệu văn hóa và văn học dân gian, thể thơ tự do với sự biến đổi linh hoạt về nhịp điệu.