VAI TRÒ CỦA VI-TA-MIN, CHẤT KHOÁNG VÀ CHẤT XƠ.I. MỤC TIÊU
Bài 6: Vai trò của vi-ta-min, chất khoáng và chất xơ.
I. Mục tiêu:
- Kể tên những thức ăn chứa nhiều vi-ta-min (cà rốt, lòng đỏ trứng, các loại rau,…),
chất khoáng (thịt, cá trứng, các loại rau có lá màu xanh thẩm,…) và chất xơ (các loại rau).
- Nêu được vai trò của vi-ta-min, chất khoáng và chất xơ đối với cớ thể:
+ Vi-ta-min rất cần cho cơ thể, nếu thiếu cơ thể sẽ bị bệnh.
+ Chất khoáng tham gia xây dựng cơ thể, tạo men thúc đẩy và điều khiển hoạt động
sống, nếu thiếu cơ thể sẽ bị bệnh.
+ Chất xơ không có giá trị dinh dưỡng nhưng rất cần để đảm bảo hoạt động bình
thường của bộ máy tiêu hoá.
II. Đồ dùng dạy - học:
Sách giáo khoa. Bảng phụ.
III.Các hoạt động dạy - học:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
1. Kiểm tra bài cũ:
Vai trò của chất
đạm & chất béo
- Nêu vai trò của chất đạm đối với cơ
- 2 HS lên bảng trả lời câu hỏi.
- HS cả lớp theo dõi- nhận xét
thể?
- Nêu vai trò của chất béo đối với cơ
- Giáo viên nhận xét, chấm điểm
- Cả lớp chú ý lắng nghe.
2. Dạy bài mới:
2.1 Giới thiệu bài: Bài học hôm nay
- Học sinh theo dõi và nhắc lại tựa bài.
các em tìm hiểu về nguồn gốc của Vi-
ta-min, chất khoáng, chất xơ. Vai trò
của chúng đối với cơ thể.
2.2. Hoạt động 1: Trò chơi thi kể tên
các thức ăn chứa nhiều vi-ta-min,
- Học sinh hình thành nhóm, nhận phiếu và thời
chất khoáng & chất xơ
gian làm bài
Bước 1: GV tổ chức & hướng dẫn
-
GV chia lớp thành 4 nhóm phát phiếu
-
Các nhóm thực hiện nhiệm vụ trên
cho từng nhóm - quy định thời gian
-
GV yêu cầu các nhóm hoàn thiện các
Bảng phụ:
Vi-
Nguồn
Chất
Thức
yêu cầu vào bảng phụ, nhóm nào hoàn
ăn
gốc
ta-
khoáng
xơ
thành sớm nhất nhóm đó thắng cuộc.
ĐV
TV
min
-
Bước 2: Các nhóm thực hiện nhiệm
x
x
x
Rau
vụ
cải
x
x
Trứng
Cà rốt
Chuối
Sữa
Cam
Thịt
Dầu
Bước 3: Trình bày
ăn
- Mời các nhóm trình bày sản phẩm
Cá
- Các nhóm trình bày sản phẩm của nhóm mình
& tự đánh giá trên cơ sở so sánh với sản phẩm
- Giáo viên và học sinh nhận xét, bổ
của nhóm bạn
sung, tuyên dương nhóm thắng cuộc
- Học sinh nhận xét, bổ sung
2.3. Hoạt động 2: Thảo luận về vai trò
của vi-ta-min, chất khoáng và chất xơ
- HS cả lớp theo dõi trả lời :
- Giáo viên đặt câu hỏi:
- Vi-ta-min là những chất không tham gia trực
-
Kể tên một số vi-ta-min mà em biết.
tiếp vào việc xây dựng cơ thể (như chất đạm)
hay cung cấp năng lượng cho cơ thể hoạt động
Nêu vai trò của vi-ta-min đó
(như chất bột đường) nhưng chúng lại rất cần
cho hoạt động sống của cơ thể. Nếu thiếu vi-ta-
min cơ thể sẽ bị bệnh.
-
Nêu vai trò của nhóm thức ăn chứa
-
Một số chất khoáng như sắt, can-xi … tham
vi-ta-min đối với cơ thể?
gia vào việc xây dựng cơ thể.
-
Kể tên một số chất khoáng mà em
- Một số chất khoáng khác cơ thể chỉ cần một
biết. Nêu vai trò của chất khoáng đó
lượng rất nhỏ để tạo ra các men thúc đẩy & điều
khiển các hoạt động sống. Nếu thiếu các chất
chất khoáng đối với cơ thể?
khoáng cơ thể sẽ bị bệnh:
+ Thiếu sắt gây thiếu máu.
+ Thiếu can-xi ảnh hưởng đến hoạt động của
cơ tim, khả năng tạo huyết & đông máu, gây
loãng xương ở người lớn.
+ Thiếu i-ốt gây bướu cổ.
-
Chất xơ không có giá trị dinh dưỡng nhưng
rất cần thiết để đảm bảo hoạt động bình thường
- Tại sao hằng ngày chúng ta phải ăn
của bộ máy tiêu hoá qua việc tạo thành phân,
thức ăn có chứa nhiều chất xơ?
giúp cơ thể thải được các chất cặn bã ra ngoài.
-
Hằng ngày, chúng ra cần uống khoảng 2 lít
nước. Nước chiếm 2/3 trọng lượng cơ thể. Nước
còn giúp cho việc thải các chất thừa, chất độc
-
Hằng ngày, chúng ta cần uống
hại ra khỏi cơ thể. Vì vậy, hằng ngày chúng ta
khoảng bao nhiêu lít nước? Tại sao cần
cần uống đủ nước.
uống đủ nước
- Học sinh nhận xét, bổ sung
- Giáo viên cùng học sinh nhận xét, bổ
sung và chốt lại sau mỗi câu trả lời.
- Giáo viên kết luận chung
3. Củng cố - dặn dò:
- HS đọc mục Bạn cần biết
trang 15 trong sách
Yêu cầu học sinh đọc mục Bạn cần biết
giáo khoa
ở trong sách giáo khoa
- Cả lớp theo dõi
- Chuẩn bị bài: Tại sao cần ăn phối hợp
nhiều loại thức ăn?
- Giáo viên nhận xét tiết học