ANH (CHỊ) HÃY CHO BIẾT
Câu 4 : Anh (Chị) hãy cho biết :
Trong quy mô dân số tại sao phải thực hiện kế hoạch hoá gia đình ? Mục
tiêu và biện pháp chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình ?
TRẢ LỜI :
Như chúng ta đã biết dân số là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển
bền vững của đất nước .
Để nâng cao trách nhiệm của công dân , Nhà nước và xã hội trong công tác dân số ,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân , tăng cường thống nhất quản lí Nhà
nước về dân số . Mỗi cặp vợ chồng nên thực hiện kế hoạch hoá gia đình , đây là
hoạt động có ý thức của các cặp vợ chồng nhằm điều chỉnh số lần sinh ,khoảng cách
giữa các lần sinh và ý định có thai hay không có thai. Như vậyviẹc thực hiện kế
haọch hoá gia đình sẽ góp phần đạt được nhiều mục tiêu mong muốn của đất nước
và gia đình nhằm góp phần làm cho gia đình ấm no , đất nước phồn thịnh . Với đất
nước kế hoạch hoá gia đình sẽ giúp đạt được những mục tiêu dân số mà Đảng và
Nhà nước đã đề ra trong chiến lược dân số ở mỗi giai đoạn phát triển . Nếu chúng ta
cư để cho dân số tăng nhanh , hạn chế công tác kế haọch hoá gia đình thì chắc chắn
sẽ có nhiều áp lực của vấn đề dân số đến các lĩnh vực của đời sống ,kinh tế , xã hội ,
môi trường . Vì thế việc thực hiện kế hoạch hoá gia đình sẽ giúp cải thiện đáng kể
chất lượng cuộc sống của nhân dân nói chung , của mỗi gia đình -tế bào của xã hội -
nói riêng .
Ở phạm vi gia đình :Kế hoạch hoá gia đình mang lại nhiều lợi ích thiết thực
từ đó nâng cao sức khoẻ bà mẹ , trẻ em . Tăng được chi phí cho con đi học , có điều
kiện tốt hơn để chăm sóc trẻ , tạo điều kiện tốt nhất cho trẻ trong vui chơi ,học
hành , có thời gian vui chơi giải trí , tham gia các hoạt động xã hội có ích khác .
Mục tiêu và biện pháp chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình
Mục tiêu chung : Bảo đảm đến năm 2010 tình trạng sức khoẻ sinh sản được cải
thiện rõ rệt và giảm được sự chênh lệch giưã các vùng và các đối tượng bằng cách
đáp ứng tốt hơn những nhu cầu đa dạng về chăm sóc sức khoẻ sinh sản phù hợp với
điều kiện của cộng đồng đặc biệt là ở các vùng và các đối tượng khó khăn
Mục tiêu cụ thể: Tạo sự chuyển biến cụ thể về nhận thức , cũng như sự ủng hộ và
cam kết thực hiện các mục tiêu và các nội dung của chăm sóc sức khoẻ sinh sản
trong mọi tầng lớp nhân dân.
Duy trì vững chắc xu thế giảm sinh , bảo đảm quyền sinh con và lựa chọn các
biện pháp tránh thai phù hợp . Giảm có thai ngoài ý muốn và các tai biến do nạo hút
thai gây ra .
Nâng cao tình trạng sức khoẻ phụ nữ và bà mẹ , giảm tỉ lệ bệnh tật và tử vong
mẹ trong sinh sản và tử vong trẻ một cách đồng đều hơn nữa giữa các vùng và các
đôí tượng đặc biệt chú ý các vùng khó khăn và các đối tượng chính sách .
Dự phòng có hiệu quả để làm giảm số mắc mới và điều trị tốt các bệnh nhiểm
khuẩn đường sinh sản và các bệnh lây qua đường tình dục , kể cả HIV/AIDS và tình
trạng vệ sinh .
Chăm sóc sức khoẻ sinh sản tốt cho người cao tuổi , đặc biệt là phụ nữ cao
tuổi, phát hiện và điều trị sớm các trường hợp ung thư vú và các ung thư khác về
đường sinh sản cả nam và nữ.
Cải thiện tình hình sức khoẻ sinh sản , sức khoẻ tình dục của vị thành niên,
thông qua việc giáo dục , tư vấn và cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh
sản phù hợp với lứa tuổi .
Nâng cao sự hiểu biết cảu phụ nữ và nam giới về giới tính và tình dục để thực
hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm sinh sản ,xây dựng quan hệ tình dục an toàn ,
lành mạnh , có trách nhiệm bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau nằhm nâng cao sức
khoẻ sinh sản và chất lượng cuộc sống
Biện pháp :
+ Tăng cường thông tin -giáo dục -truyền thông sử dụng có hiệu quả các kênh
truyền thong và các hình thức thông tin giáo dục truyền thông về sức khoẻ sing sản
đến tận các đối tượng .Thực hiện nghiêm túc các mục tiêu và nội dung của chương
trình chăm sóc sức khoẻ sinh sản .
+ Kiện toàn hệ thống tổ chức và phát triển nhân lực để cung cấp dịch vụ chăm sóc
sức khoẻ sinh sản . Củng cố , xác định rõ chức năng , nhiệm vụ , mối quan hệ phối
hợp công tác trong các cơ sở y tế , các cơ sở bảo vệ sức khoẻ bà mẹ trẻ em ,và kế
hoạch hoá gia đình , kể cả khu vực nàh nước và tư nhân .Kiện toàn hệ thống tổ chức
và đào tạo , bồi dưỡng cán bộ về chăm sóc sức khoẻ sinh sản , bảo đảm cung cấp
đầy đủ các thiết bị kể cả thiết bị thông tin liên lạc, vận chuyển ,cấp cứu , phương
tiện giáo dục truyền thông , thuốc men để thực hiện một cách tốt nhất các kĩ thuật
chuẩn đoán , điều trị .
+ Hoàn thiện các chính sách , pháp luật hỗ trợ cho chiến lược
Nghiên cứu các chính sách và trình các cấp có thẩm quyền ban hành văn bản về
xây dựng gia đình quy mô nhỏ , bình đẳng giới , khuyến khích các biện pháp tránh
thi hiện đại, khuyến khích cán bộ y tế học tập nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, thu hút cán bộ y tế ở cơ sở, những vùng khó khăn , xa xôi , hẻo lánh .
+ Xã hội hoá , hợp tác liên ngành và hợp tác Quốc tế : Đẩy mạnh sự hợp tác giữa
các bộ, ngành , tổ chức xã hội, huy động sự tham gia của dân của toàn xã hội, đa
dạng háo các hình thức cung cấp dịch vụ tư vấn về sức khoẻ sinh sản cho các đối
tượng mở rộng và nâng cao hiệu quả cảu việc hợp tác Quốc tế song phương , đa
phương với các nước , các tổ chức Quốc tế các tổ chức phi chính phủ trong lĩnh
vực chăm só sức khoẻ sinh sản .
+ Đào tạo và nghiên cứu khoa học : Tăng cường công tác đào tạo cán bộ chuyên
môn y tế về chăm sóc sức khoẻ sinh sản đặc biệt là cán bộ y tế ở tuyến cơ sở . Chú
trọng đào tạo thực hành , rèn luyện tay nghề vững chắc .Bồi dưỡng kĩ thuật , tập
trung nghiên cứu các vấn đề về vệ sinh, nuôi con bằng sữa mẹ , chú ý các loại bệnh
của hệ thống sinh dục , đặc biệt là ung thư ở các cơ quan sinh dục , sức khoẻ sinh
sản vị thành niên , sức khoẻ sinh sản nam giới
+ Nguồn kinh phí phục vụ cho chăm sóc sức khoẻ sinh sản : ngoài nguồn khinh phí
của nhà nước chúng ta cũng cần huy động sự đóng góp của cộng đồng , trong đó
nguồn ngân sách nhà nước là chủ yếu và cần được bố trí thành một khoản riêng
trong mục lục ngân sách của các cấp để sử dụng chủ yếu cho việc tăng cường
nhân lực, đào tạo bổ túc cán bộ , thông tin giáo dục truyền thông , nghiên cứu và
ứng dụng khoa học, kĩ thuật , bổ sung một phần cơ sở vật chất, kĩ thuật.tăng cường
công tác quản lí. Điều phối và hỗ trợ các ban ngành trong các hoạt động về sức
khoẻ sinh sản .Nguồn ngân sách nhà nước bố trí theo kế hoạch. Bộ tài chính cân đối
các khoản này ,bố trí riêng và ghi trong kế hoạch nhà nước hàng năm .
+ Lãnh đạo và quản lí :Tăng cường công tác quản lí và điều phối các hoạt động
chăm sóc sức khoẻ sinh sản trong đó có việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông
tin quản lí y tế , thông tin về chăm sóc sức khoẻ sinh sản .