TRÌNH BÀY SUY NGHĨ CỦA ANH/CHỊ VỀ THÔNG ĐIỆP MÀ TÁC GIẢ GỬI GẮM TRONG...
ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM
PHẦN
CÂU
NỘI DUNG
ĐIỂM
I
ĐỌC - HIỂU
4.0đ
1
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
0,75
2
Thái độ không bao giờ chịu nhận trách nhiệm của những kẻ thất
0,75
bại được tác giả nêu trong đoạn trích: họ luôn tự biện hộ, đổ lỗi
cho người khác hoặc tự lừa dối mình.
3
Những người thất bại không chịu thừa nhận những khiếm
1,0
khuyết, sai lầm, điểm yếu của bản thân hay nói cách khác họ là
những người sống hèn nhát và giả dối. Họ không dám nhận
trách nhiệm về mình mà luôn luôn đổ lỗi cho hoàn cảnh.
4
Học sinh có thể trình bày đoạn văn bằng nhiều cách khác nhau
1,5
nhưng cần thấy được thông điệp mà tác giả gửi gắm qua đoạn
trích: Cần dũng cảm nhận trách về mình trước mỗi việc làm và
hành động của bản thân.
II
LÀM VĂN
6,0đ
Cảm nhận hai khổ thơ trong bài thơ “Tràng giang” của Huy Cận
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ mở bài, thân bài, kết
0,25
bài.
Mở bài nêu được vấn đề; Thân bài triển khai được vấn đề
gồm nhiều ý/đoạn văn; Kết bài liên hệ được vấn đề.
2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Hai khổ thơ đầu của bài
0,5
thơ Tràng giang
4,5
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: học sinh
sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp chặt chẽ
giữa lí lẽ và dẫn chứng để triển khai vấn đề nghị luận theo
nhiều cách nhưng cần làm rõ một số ý như sau:
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
- Giới thiệu tác giả Huy Cận.
- Giới thiệu bài thơ Tràng giang và vị trí của đoạn trích.
* Cảm nhận về hai khổ thơ
3,5
- Khổ 1
+ Ba câu đầu mang đậm màu sắc cổ điển, vẽ lên hình ảnh
con
thuyền nhỏ nhoi, lênh đênh, trôi dạt trên dòng sông rộng lớn,
mênh mông gợi cảm giác buồn, cô đơn, xa vắng, chia lìa.
+ Câu thứ 4 mang nét hiện đại với hình ảnh đời thường:
cành
củi khô trôi nổi gợi lên cảm nhận về thân phận của những kiếp
người nhỏ bé, bơ vơ, mất phương hướng giữa dòng đời.
+ Khổ thơ sử dụng thủ pháp đối lập, nhân hóa, đảo ngữ, từ
láy, ngắt nhịp 2/2/3 để khắc họa nỗi buồn, nỗi cô đơn, sự lẻ loi
của nhân vật trữ tình.
- Khổ 2:
+ Bức tranh Tràng giang được hoàn chỉnh thêm với những chi
tiết mới: cồn nhỏ, gió đìu hiu, cây cối lơ thơ, chợ chiều đã vãn,
làng xa, trời sâu chót vót, bến cô liêu... nhưng không làm cho
cảnh vật sống động hơn mà càng chìm sâu vào tĩnh lặng, cô
đơn, hiu quạnh.
+ Khổ thơ sử dụng thủ pháp đối lập, từ láy giàu giá trị tạo
hình, bút pháp chấm phá góp phần thể hiện niềm khát khao tìm
đến cõi nhân sinh để giao hòa với con người.
* Đánh giá:
- Hai khổ thơ của bài thơ “Tràng giang” đưa người đọc vào nỗi
buồn mênh mang của những thân phận, những kiếp người nhỏ
bé giữa bao la thời gian và vô tận của không gian.
- Sự kết hợp hài hòa giữa sắc thái cổ điển và hiện đại .
- Nghệ thuật đối, bút pháp tả cảnh ngụ tình; hình ảnh, hệ thống
từ láy giàu giá trị biểu cảm…
- Hai khổ thơ đầu góp phần thể hiện phong cách thơ Huy Cận
trước cách mạng.
4. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc
0.5đ
về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo đúng đúng quy tắc, quy
0,25đ
định trong tiếng Việt
Tổng điểm toàn bài: Câu I + II = 10,00 điểm