BÀI 35. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NĂNG LƯỢNGA. KIẾN THỨC CƠ...

3. Công nghiệp điện lực

a) Nhiệt điện

- Chạy bằng than hoặc dầu, khí. Các nhà máy ở miền Bắc thường chạy bằng than trong

khi các nhà máy ở miền Nam chạy bằng dầu và khí đốt.

- Chạy bằng than có các nhà máy : Phả Lại I (Hải Dương, 440 MW), Uông Bí (Quảng

Ninh, 150 MW), Ninh Bình (Ninh Bình, 110 MW).

- Chạy bằng dầu có các nhà máy : Hiệp Phước (Thành phố Hồ Chí Minh, 375 MW),

Thủ Đức (Thành phố Hồ Chí Minh, 165 MW).

- Chạy bằng khí đốt có nhà máy : Phú Mỹ 1, 2, 3, 4 (Bà Rịa - Vũng Tàu, 1090 MW), Bà

Rịa (Bà Rịa - Vũng Tàu, 328 MW).

b) Thuỷ điện

- Tiềm năng thuỷ điện rất lớn, công suất đạt 30 tỉ KW, có thể sản xuất hàng năm 270 tỉ

KWh, tập trung nhiều nhất trên hệ thống sông Hồng (37%), sông Đồng Nai (19%).

- Thuỷ điện hiện chiếm gần 75% sản lượng điện cả nước với các nhà máy lớn : Thác Bà

(sông Chảy, Yên Bái, 110 MW), Hoà Bình (sông Đà, Hoà Bình, 1920 MW), Đa Nhim (sông

Đồng Nai, Lâm Đồng, 165 MW) , Y-a-li (Xê Xan, Gia Lai, 720 MW), Đa Mi - Hàm Thuận

(sông La Ngà, Bình Thuận, 472 MW), Trị An (sông Đồng Nai, Đồng Nai, 400 MW), Thác

Mơ (sông Bé, Bình Phước, 150 MW).

- Hiện đang xây dựng nhiều nhà máy quan trọng : Na Hang (sông Gâm, Tuyên Quang,

313 MW), Sơn La (sông Đà, Sơn La, 2400 MW), Bản Mai (sông Cả, Nghệ An, 480 MW), A

Vương (sông Thu Bồn, Quảng Nam, 300 MW), Thượng Kon Tum (Xê Xan, Kon Tum, 260

MW), Xê Xan 4 (Xê Xan, Gia Lai, 366 MW), ….

c) Mạng lưới điện

- Đường dây 500 KV nối từ Hoà Bình đến Phú Lâm (Thành phố Hồ Chí Minh) dài 1488

km.

- Hiện nay trên 90% số xã trên cả nước đã có điện nhờ mạng lưới đường dây tải điện

350 KV, 250 KV, 35 KV.

d) Sản lượng điện

Sản lượng điện đã tăng nhanh chóng : 2,5 tỉ KWh (1975), 5,2 tỉ KWh (1985), 26,7 tỉ

KWh (2000), 53,32 tỉ KWh (2005).

B. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM