A.(1) THUYỀN CHÚNG TÔI/ CHÈO THOÁT QUA KÊNH BỌ MẮT, ĐỔ RA CON SÔ...

Câu 1.a.(1) Thuyền chúng tôi/ chèo thoát qua kênh Bọ Mắt, đổ ra con sông Cửa Lớn, xuôi vềNăm Căn.CN: thuyền chúng tôiVN: chèo thoát qua kênh Bọ Mắt, đổ ra con sông Cửa Lớn, xuôi về Năm CănĐây là câu đơn(2) Dòng sông Năm Căn/ mênh mông//, nước/ ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác//,cá nước/ bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầusóng trắng.CN1: dòng sông Năm Căn - VN1: mênh môngCN2: cá nước - VN2: bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếchgiữa những đầu sóng trắngĐây là câu ghép(3) Thuyền/ xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước//, trông hai bên bờ/, rừngđước/ dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận.CN1: thuyền - VN2: xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thướcTN: trông hai bên bờ - CN2: rừng đước - VN2: dựng lên cao ngất như hai dãy trườngthành vô tậnb.Đoạn văn đã sử dụng nhiều hình ảnh so sánh: nước đổ ầm ầm - thác, cá đước bơi -người bơi ếch, rừng đước - dãy tường thành.Các hình ảnh so sánh giúp câu văn trở nên sinh động hơn, giúp cho các hình ảnh đượcmiêu tả dễ liên tưởng và tưởng tượng hơn. Từ đó, người đọc dễ dàng hình dung đượcvẻ đẹp thiên nhiên tuyệt vời, hùng vĩ của vùng sông nước.