Bài 3: Cấp cứu ngừng thơ, ngừng tim
Thời gian tập huấn: Ngày 10 tháng 11 năm 2008
Đối tợng tập huấn: 9 đội tập làm nhân đạo + toàn thể Hội viên
I. Mục tiêu:
- Giúp các đội tập làm nhân đạo biết cách cấp cứu ngừng thở, ngừng tim.
- Bớc đầu biết cách xử lí khi xảy ra trờng hợp ngừng thở, ngừng tim.
- Biết chăm sóc sc khoẻ cho mọi ngừi xung quanh.
II. Dấu hiệu ngừng thở, ngừng tim:
- Bất tinh.
- Toàn thân tím tái (rõ nhất ở môi, đầu ngón tay, ngón chân)
- Thở ngáp cá hoặc không thở.
- Mạch bẹn, mạch cổ, tim không đập.
III. Bóp tim ngoài lồng ngực và thổi ngạt:
Khi phát hiện ngời bị ngừng tim, ngừng thở phải tiến hành bóp tim ngoìa lồng ngực
và thổi ngạt ngay.
1) Quy trình thổi ngạt:
- Đạt bệnh nhân nằm ngửa trên nền cứng, đầu ngửa tối đa (kê cao cổ);
- Lau sạch mũi, miệng, lấy vật lạ ở mũi, miệng (nếu có) kể cả răng giả;
- Quỳ bên cạnh đầu bệnh nhân;
- Đẩy hàm dới bệnh nhân ra trớc;
- Một tay bịt mũi, một tay giữ trán bệnh nhân;
- Hít một hơi dài áp chặt miệng mình vào miệng bệnh nhân mà thổi mạnh ra sao cho
lồng ngực của bệnh nhân phồng lên. Làm nh vậy 15-18 lần/phút.
Nếu nạn nhân là trẻ nhỏ cần làm nhẹ nhàng.
2) Bóp tim ngoài lồng ngực:
- Bớc 1: Đặt nạn nhân nằm ngửa
- Bớc 2: Lau sạch miẹng, mũi, … .
- Bớc 3: Đặt lòng bàn tay trái lên phần nửa dới xơng ức, bàn tay phải để chéo góc
lên bàn tay trái (tay nạn nhân duỗi thẳng)
- Bớc 4: ấn lồng ngực nạn nhân mạnh sâu xuống 3-4 cm, làm nh vậy với 80 lần/phút
trong vòng 1giờ. Nếu không thấy tim đập lại thì thôi.
Với trẻ sơ sinh ấn ngón trỏ vào ức 100-120 lần/phút.
Thổi 2 lần bóp tim 15 lần (Nếu có 2 ngời thì bóp 4-5 lần rồi thổi ngạt)
Bạn đang xem bài 3: - BAI TAP HUAN NHAN DAO