MỞ MÁY ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ BA PHA A. MỞ MÁY TRỰC TIẾP

3. Mở máy động cơ không đồng bộ ba pha a. Mở máy trực tiếp: Sơ đồ thí nghiệm như hình 4-2a. Đóng động cơ trực tiếp qua cầu dao K, đồng thời nhanh chóng nhìn chỉ số dòng điện của ampe kế (nếu dòng lớn hơn 5A thì dùng ampe kiềm) khi mở máy và ghi vào bảng 13. Dòng điện khi mở được tính : II

k

=I

A

+

B

+

C

3

A B C

A B C

K

K

A

A

A

Δ

b c

a

K

1

ĐC

x

z

y

Y

ĐC

Hình 4-2b

Hình 4-2a

Hình 4-2c

Khi làm thí nghiệm ta nên mắc sơ đồ như hình 4-2b và nối sau mba TN để mở máy trực tiếp và đổi nối Y/Δ động cơ điện không đồng bộ ba pha. b. Mở máy bằng phương pháp đổi nối Y/Δ: Sơ đồ thí nghiệm như hình 4-1b. Nối động cơ qua mbaTN để lấy điện áp dây 220V đưa vào dây quấn stato khi động cơ nối tam giác. Trình tự tiến hành thí nghiệm như sau: • Đóng cầu dao K

1

về phía đấu Y. Sau đó đóng K ghi các dòng điện mở máy I

A

, I

B

, I

C

, vào bảng 14. Khi động cơ đã quay ổn định đóng K

1

về phía nối Δ để động cơ làm việc bình thường. • Cắt K

1

để dừng động cơ. Đóng cầu dao K

1

về phía nối Δ, sau đó đóng K

1

. Do dòng điện khởi động lớn nên có thể dùng Ampe kìm đo các dòng điện I

A

, I

B

, I

C

ghi vào bảng 14. So sánh dòng điện I

k

nối Y và I

k

nối Δ.. c. Mở máy bằng biến áp tự ngẫu : Sơ đồ thí nghiệm như hình 4-2c. Trình tự tiến hành thí nghiệm như sau: • Đóng K và điều chỉnh biến áp tự ngẫu để có U=(0,6÷0,8)U

dm

của động cơ. Sau đó đóng khoá K

1

và đo các dòng điện I

A

, I

B

, I

C

ghi vào bảng 15. Khi động cơ quay ổn định, ta tăng dần điện áp đến

U

dm

của động cơ. Sau khi thí nghiệm xong ba phương pháp mở máy, ta so sánh kết quả của chúng. d. Đổi chiều quay và đo tốc độ động cơ : • Để đổi chiều quay, ta đổi nối 2 đầu dây nào đó trong 3 dây, động cơ sẽ quay theo chiều ngược lại. • Đo tốc độ : Khi động cơ quay ổn định, dùng tốc độ kế đo tốc độ n động cơ và tính hệ số trượt khi không tải : n% n=

o

1

− ×sn 100

1