MỘT CA NÔ XUÔI DÒNG HẾT 2 GIỜ 30 PHÚT VÀ NGƯỢC DÒNG HẾT 3 GIỜ 30 PHÚT...

4/5 số bạn nam nhiều hơn số bạn nữ là : 1 x 2 = 2 (bạn). Từ hướng phân

tích này ta có thể đưa bài toán về dạng tìm hai số biết tổng và tỉ của hai số

đó.

Bài giải : Vì 2/5 số bạn nam nhiều hơn 1/2 số bạn nữ là 1 bạn nên 4/5 số

bạn nam nhiều hơn số bạn nữ là : 1 x 2 = 2 (bạn), ta có sơ đồ 1 :

Nếu đội tuyển có thêm 2 bạn nữ thì số bạn nữ bằng 4/5 số bạn nam. Khi đó

số học sinh của cả đội là : 16 + 2 = 18 (bạn), ta có sơ đồ 2 :

Số bạn nam của đội tuyển là : 18 : (4 + 5) x 5 = 10 (bạn).

Số bạn nữ của đội tuyển là : 16 - 10 = 6 (bạn).

Ví dụ 3 : Một trường Tiểu học có số học sinh nam nhiều hơn số học sinh

nữ là 40 học sinh. Trong đó 3/4 số bạn nam và 1/2 số bạn nữ đạt danh hiệu

học sinh tiên tiến. Tính số học sinh nam và số học sinh nữ của trường đó.

Biết số học sinh tiên tiến của trường đó là 530 bạn.

Phân tích : Khi vừa đọc bài toán nhiều học sinh sẽ nghĩ ngay đây là loại

toán tìm hai số biết tổng và hiệu. Tuy nhiên đầu bài không cho biết tổng số

học sinh của cả trường mà cho biết tổng số học sinh tiên tiến của trường

bao gồm 3/4 số bạn nam và 1/2 số bạn nữ. Vì số học sinh nam nhiều hơn số

học sinh nữ là 40 học sinh nên 3/4 số bạn nam nhiều hơn 3/4 số học sinh nữ

là 30 học sinh. Từ đó ta có thể đưa bài toán về dạng tìm hai số khi biết tổng

và tỉ.

Bài giải : Nếu coi số học sinh nữ toàn trường là 4 phần thì 3/4 số học sinh

nữ là 3 phần, 3/4 số bạn nam (số học sinh nam đạt học sinh tiên tiến) là 3

phần cộng thêm một đoạn biểu thị 30 học sinh và số học sinh nữ đạt học

sinh tiên tiến là 2 phần, ta có sơ đồ sau :

Số học sinh nữ đạt danh hiệu tiên tiến là : (530 - 30) : (2 + 3) x 2 = 200

(học sinh)

Số học sinh nữ của cả trường là : 200 x 2 = 400 (học sinh)

Số học sinh nam của cả trường là : 400 + 40 = 440 (học sinh)

Trên đây là 3 ví dụ cơ bản. Các bạn thử tìm ra hướng giải của một số bài

toán sau nhé :