TRÌNH BÀY ĐẶC ĐIỂM ĐÔ THỊ HÓA Ở NƯỚC TA

Câu 44. Trình bày đặc điểm đô thị hóa ở nước ta?

a. Quá trình đô thị hóa ở nước ta diễn ra chậm chạp, trình độ đô thị hóa thấp.

- Từ thế kỷ thứ VIII trước Công nguyên, thành Cổ Loa được coi là đô thị đầu tiên ở nước ta, là kinh

đô của nhà nước Âu Lạ.

- Vào thời kỳ phong kiến các đô thị Việt Nam hình thành trên những nơi có vị trí thuận lợi với các

chức năng chính là hành chính, thương mại, quân sự. Xuất hiện các đô thị:Thăng Long, Phú Xuân, Hội An,

Đà Nẵng, Phố Hiến từ thế kỷ XI-XVIII

- Thời kỳ Pháp thuộc, công nghiệp chưa phát triển, hệ thống đô thị chức năng chủ yếu là hành chính,

quân sự. Đến những năm 30 của thế kỷ XX mới có một số đô thị lớn được hình thành như Hà Nội, Hải

phòng, Nam Định …

- Từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1954 quá trình đô thị hóa diễn ra chậm, các đô thị

không có sự thay đổi nhiều.

- Từ năm 1954 đến 1975 đô thị phát triển theo hai xu hướng khác nhau : Ở miền Nam, Chính quyền

Saigon đã dùng “Đô thị hóa” như một biện pháp để dồn dân phục vụ cho chiến tranh. Ở miền Bắc đô thị hóa

gắn liền với quá trình công nghiệp hóa trên cơ sở mạng lưới đô thị có từ trước. Từ 1965 đến 1972 các đô thị

bị chiến tranh phá hoại, quá trình đô thị hóa bị chựng lại.

- Từ 1975 đén nay, quá trình đô thị hóa có chuyển biến khá mạnh, đô thị được mở rộng và phát triển

nhanh hơn, đặc biệt là các đô thị lớn. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng của các đô thị (hệ thống giao thông, điện,

nước, các công trình phúc lợi xã hội …) vẫn còn ở mức độ thấp so với các nước trong khu vực và thế giới.

b. Tỉ lệ dân thành thị tăng.

- Số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị còn thấp so với số dân nông thôn.

- Số dân thành thị đang có xu hướng tăng lên, từ 12,9 triệu người (1990) lên 22,3 triệu người (2005).

- Tỉ lệ dân thành thị cũng tăng liên tục, từ 19,5 % (1990) lên 26,9 % (2005).

Mặc dù số dân thành thị tăng nhanh nhưng vẫn còn thấp hơn số dân nông thôn.

c. Phân bố đô thị không đồng đều giữa các vùng.

- Vùng có nhiều đô thị nhất gấp 3,3 lần vùng có đô thị ít nhất (Đông Nam Bộ và Trung du miền núi

Bắc Bộ).

-Số thành phố lớn còn quá ít so với mạng lưới đô thị (Trung du và miền núi Bắc Bộ : 9/167 ; Đồng

bằng sông Hồng : 5/116 ; Đồng bằng sông Cửu Long : 4/132).

- Chất lượng đô thị lớn chưa đảm bảo đầy đủ tiêu chuẩn quốc tế (đặc biệt là các thành phố mới thành

lập).