CÂU 20. LAO ĐỘNG TRONG KHU VỰC KINH TẾ NGOÀI NHÀ NƯỚC CÓ XU HƯỚNG TĂNG...

1. Đặc điểm của đô thị hóa

a. Quá trình đô thị hóa diễn ra chậm chạp, trình độ đô thị hóa thấp

* Quá trình đô thị hoá chậm:

- Thế kỉ thứ III trước Công Nguyên đã có đô thị đầu tiên (Cổ Loa).

- Thế kỉ VI: thành Thăng Long, Phú Xuân, Hội An, ĐN, Phố Hiến.

- Thời Pháp thuộc: đô thị quy mô nhỏ. Chức năng hành chính, quân sự.

- Từ 1945 - 1954: quá trình Đô thị hóa diễn ra chậm. –

- Từ 1954 - 1975:

+ Miền Nam: phục vụ âm mưu thôn tính của đế quốc Mĩ.

+ Miền Bắc: đô thị hóa gắn liền với công nghiệp hóa.

- Từ 1975 đến nay: đô thị hóa có nhiều chuyển biến tích cực.

* Trình độ đô thị hóa thấp:

- Quy mô không lớn, phân bố tản mạn, nếp sống xen giữa thành thị và nông thôn làm hạn chế khả năng đầu

tư phát triển kinh tế.

- Tỉ lệ dân đô thị thấp.

- Cơ sở hạ tầng của các đô thị ở mức độ thấp so với khu vực và thế giới.

b. Tỉ lệ dân thành thị tăng:

- Từ 19,5% (Năm 1990) tăng lên 26,9% (Năm 2005).

- Còn thấp so với các nước trong khu vực và trên thế giới.

c. Phân bố đô thị giữa các vùng:

- Năm 2006 cả nước có 689 đô thị, trong đó có 38 thành phố, 54 thị xã, 597 thị trấn.

- Phân bố không đều giữa các vùng.

+ Vùng TD & MN BB có nhiều đô thị nhất gấp 3,3 lần ĐNB nơi có ít đô thị nhất.

+ Số thành phố lớn còn quá ít so với số lượng đô thị.

- Chất lượng đô thị lớn chưa đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn quốc tế.