CÁC THUẬT NGỮ TRONG CHUẨN MỰC NÀY ĐƯỢC HIỂU NHƯ SAU
04. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
Thuê tài sản: Là sự thoả thuận giữa bên cho thuê và bên thuê về việc bên cho thuê
chuyển quyền sử dụng tài sản cho bên thuê trong một khoảng thời gian nhất định để được
nhận tiền cho thuê một lần hoặc nhiều lần.
Thuê tài chính: Là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro
và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể
chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
Thuê hoạt động: Là thuê tài sản không phải là thuê tài chính.
Hợp
đồng thuê tài sản không huỷ ngang: Là hợp
đồng thuê tài sản mà hai bên
không thể đơn phương chấm dứt hợp đồng, trừ các trường hợp:
a) Có sự kiện bất thường xẩy ra, như:
- Bên cho thuê không giao đúng hạn tài sản cho thuê;
- Bên thuê không trả tiền thuê theo quy định trong hợp đồng thuê tài sản;
- Bên thuê hoặc bên cho thuê vi phạm hợp đồng;
- Bên thuê bị phá sản, hoặc giải thể;
- Người bảo lãnh bị phá sản, hoặc giải thể và bên cho thuê không chấp thuận đề
nghị chấm dứt bảo lãnh hoặc đề nghị người bảo lãnh khác thay thế của bên thuê;
- Tài sản cho thuê bị mất, hoặc hư hỏng không thể sửa chữa phục hồi được.
b) Được sự đồng ý của bên cho thuê;
c) Nếu 2 bên thoả thuận một hợp
đồng mới về thuê chính tài sản
đó hoặc tài sản
tương tự;
d) Bên thuê thanh toán thêm một khoản tiền ngay tại thời
điểm khởi
đầu thuê tài
sản.
Thời điểm khởi đầu thuê tài sản: Là ngày xẩy ra trước của một trong hai (2) ngày:
Ngày quyền sử dụng tài sản
được chuyển giao cho bên thuê và ngày tiền thuê bắt
đầu
được tính theo các điều khoản quy định trong hợp đồng.
Thời hạn thuê tài sản: Là khoảng thời gian của hợp đồng thuê tài sản không huỷ
ngang cộng (+) với khoảng thời gian bên thuê được gia hạn thuê tài sản đã ghi trong hợp
đồng, phải trả thêm hoặc không phải trả thêm chi phí nếu quyền gia hạn này xác định
được tương đối chắc chắn ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản.
Khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu:
a) Đối với bên thuê: Là khoản thanh toán mà bên thuê phải trả cho bên cho thuê về
việc thuê tài sản theo thời hạn trong hợp đồng (Không bao gồm các khoản chi phí dịch vụ
và thuế do bên cho thuê đã trả mà bên thuê phải hoàn lại và tiền thuê phát sinh thêm),
kèm theo bất cứ giá trị nào được bên thuê hoặc một bên liên quan đến bên thuê đảm bảo
thanh toán.
b) Đối với bên cho thuê: Là khoản thanh toán mà bên thuê phải trả cho bên cho
thuê theo thời hạn thuê trong hợp đồng (Không bao gồm các khoản chi phí dịch vụ và
thuế do bên cho thuê đã trả mà bên thuê phải hoàn lại và tiền thuê phát sinh thêm) cộng
(+) với giá trị còn lại của tài sản cho thuê được đảm bảo thanh toán bởi:
- Bên thuê;
- Một bên liên quan đến bên thuê; hoặc
- Một bên thứ ba độc lập có khả năng tài chính.
c) Trường hợp trong hợp đồng thuê bao gồm điều khoản bên thuê được quyền mua
lại tài sản thuê với giá thấp hơn giá trị hợp lý vào ngày mua thì khoản thanh toán tiền
thuê tối thiểu (Đối với cả bên cho thuê và bên đi thuê) bao gồm tiền thuê tối thiểu ghi
trong hợp đồng theo thời hạn thuê và khoản thanh toán cần thiết cho việc mua tài sản đó.
Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể được trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được
thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang
giá.
Giá trị còn lại của tài sản cho thuê: Là giá trị ước tính ở thời điểm khởi đầu thuê tài
sản mà bên cho thuê dự tính sẽ thu được từ tài sản cho thuê vào lúc kết thúc hợp
đồng
cho thuê.
Giá trị còn lại của tài sản thuê được đảm bảo:
a) Đối với bên thuê: Là phần giá trị còn lại của tài sản thuê được bên thuê hoặc bên
liên quan với bên thuê đảm bảo thanh toán cho bên cho thuê (Giá trị đảm bảo là số tiền
bên thuê phải trả cao nhất trong bất cứ trường hợp nào).
b) Đối với bên cho thuê: Là phần giá trị còn lại của tài sản thuê được bên thuê hoặc
bên thứ ba có khả năng tài chính không liên quan với bên cho thuê, đảm bảo thanh toán.
Giá trị còn lại của tài sản thuê không được đảm bảo: Là phần giá trị còn lại của tài
sản thuê được xác định bởi bên cho thuê không được bên thuê hoặc bên liên quan đến bên
thuê
đảm bảo thanh toán hoặc chỉ được một bên liên quan với bên cho thuê, đảm bảo
thanh toán.
Thời gian sử dụng kinh tế: Là khoảng thời gian mà tài sản được ước tính sử dụng
một cách hữu ích hoặc số lượng sản phẩm hay đơn vị tương đương có thể thu được từ tài
sản cho thuê do một hoặc nhiều người sử dụng tài sản.
Thời gian sử dụng hữu ích: Là khoảng thời gian sử dụng kinh tế còn lại của tài sản
thuê kể từ thời điểm bắt đầu thuê, không giới hạn theo thời hạn hợp đồng thuê.
Đầu tư gộp trong hợp đồng thuê tài chính: Là tổng khoản thanh toán tiền thuê tối
thiểu theo hợp đồng thuê tài chính (đối với bên cho thuê) cộng (+) giá trị còn lại của tài
sản thuê không được đảm bảo.
Doanh thu tài chính chưa thực hiện: Là số chênh lệch giữa tổng khoản thanh toán
tiền thuê tối thiểu cộng (+) giá trị còn lại không được đảm bảo trừ (-) giá trị hiện tại của
các khoản trên tính theo tỷ lệ lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài chính.
Đầu tư thuần trong hợp đồng thuê tài chính: Là số chênh lệch giữa đầu tư gộp trong
hợp đồng thuê tài chính và doanh thu tài chính chưa thực hiện.
Lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài chính: Là tỷ lệ chiết khấu tại thời điểm
khởi đầu thuê tài sản, để tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu và
giá trị hiện tại của giá trị còn lại không được đảm bảo để cho tổng của chúng đúng bằng
giá trị hợp lý của tài sản thuê.
Lãi suất biên đi vay: Là lãi suất mà bên thuê sẽ phải trả cho một hợp đồng thuê tài
chính tương tự hoặc là lãi suất tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản mà bên thuê sẽ phải trả
để vay một khoản cần thiết cho việc mua tài sản với một thời hạn và với một đảm bảo
tương tự.
Tiền thuê có thể phát sinh thêm: Là một phần của khoản thanh toán tiền thuê,
nhưng không cố định và được xác định dựa trên một yếu tố nào đó ngoài yếu tố thời gian,
ví dụ: phần trăm (%) trên doanh thu, số lượng sử dụng, chỉ số giá, lãi suất thị trường.