- VÌ 14 CHẤM TRÒN CHIA ĐỀU CHOCÁC TẤM BÌA, MỖI TẤM BÌA CÓ 7- GV VIẾT PHÉP TÍNH 14

14 : 7 = 2

Vì sao ?

- Vì 14 chấm tròn chia đều cho

các tấm bìa, mỗi tấm bìa có 7

- GV viết phép tính 14 : 7 = 2

chấm tròn ta được 2 tấm bìa.

- GV chỉ vào 2 phép tính nhân và hỏi:

- Con có nhận xét gì về thừa số

- …2 p tính đều có TS thứ nhất

của 2 phép tính này ?

là 7, thừa số thứ hai là 1 và 2

7 x1 = 7 7 : 7 = 1

- Nếu con lấy tích chia cho TS

7 x 2 = 14 14 : 7 = 2

thứ nhất thì được TS thứ 2

Cô khen. Con đã biết dựa vào phép nhân để lập được

- HS quan sát

phép chia tương ứng rồi đấy.

* Tương tự

- Bây giờ cô có 3 tấm bìa, mỗi tấm bìa có 7 chấm

tròn.

- 21 chấm tròn

- Cô có tất cả bao nhiêu chấm tròn ?

- Vì 7 được lấy 3 lần có nghĩa là

- Vì sao con biết ?

7 x 3 = 21

GV ghi 7 x 3 = 21

Từ phép nhân này bạn nào lập cho cô phép chia

- 21 : 7 = 3

tương ứng.

GV ghi 21 : 7 = 3

Vì sao con có kết quả là 3 ?

- Có 21 chấm tròn chia đều cho

các tấm bìa, mỗi tấm bìa 7 chấm

tròn. Ta được 3 tấm bìa.

- Lấy tích là 21 chia cho thừa số

Ngoài cách tính của bạn , bạn nào có cách tính khác

thứ nhất thí được thừa số thứ 2

?

GV chốt: Cả 2 cách đều đúng.

Như vậy. Để lập được phép chia này ta dựa vào phép

nhân. Lấy tích chia cho TS thứ 1 thì được TS thứ 2

GV : Mời 1 bạn đọc bảng nhân 7 - Gv ghi:

- 1 HS đọc bảng nhân 7 với các

7 x 4 = 28

phép tính còn lại

7 x 5 = 35

…….

7 x 10 = 70

GV: Các con sẽ dựa vào bảng nhân 7 để lập bảng

chia 7 với các phép tính còn lại.

- Các con thảo luận nhóm đôi theo tổ:

- HS thảo luận nhóm 2

Tổ 1 : 2 p tính

Tổ 2 : 2 p tính

Tổ 3 : 3 p tính còn lại

- Lần lượt các nhóm báo cáo

(Thời gian 2 phút)

- Đại diện các nhóm báo cáo

- Thời gian đã hết

N1: 28 : 7 = 4

- Các nhóm báo cáo kết quả. Gv ghi kết quả