CÔNG DÂN VỚI CÁC QUYỀN TỰ DO CƠ BẢN I. KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Các quyền tự do cơ bản của công dân: a. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể: - Khái niệm: Là không ai bị bắt nếu không có quyết định của Toà án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang. - Nội dung: + Không một ai dù ở cương vị nào có quyền tự ý bắt và giam giữ người vì lý do không chính đáng hoặc nghi ngờ không có căn cứ. + Các trường hợp bắt giam giữ người: * Bắt ngƣời ch tiến hành khi có quyết định của VKS, cơ quan điều tra, Toà án. * Bắt ngƣời trong trƣờng hợp kh n cấp khi thuộc một trong ba căn cứ theo quy định của pháp luật… * Bắt ngƣời phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã. - Ý nghĩa: (Đọc thêm) b. Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm: - Khái niệm: + Công dân có quyền được đảm bảo an toàn về tính mạng, sức khoẻ, được bảo vệ danh dự và nhân phẩm. + Không ai được xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm của người khác. - Nội dung: + Không ai được xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ của người khác. * Đánh ngƣời, hành vi hung hãn, côn đồ. * Giết ngƣời, đe doạ giết ngƣời, làm chết ngƣời. + Không ai được xâm phạm đến danh dự và nhân phẩm người khác: Bịa ra tin xấu, nói xấu, xúc phạm ngƣời khác, hạ uy tín, gây thiệt hại về danh dự cho ngƣời khác. - Ý nghĩa: (Đọc thêm) c. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân: + Không ai tự ý vào nhà của người khác nếu không được người đó đồng ý. + Việc khám xét nhà phải được pháp luật cho phép. + Việc khám xét nhà theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. - Nội dung: + Về nguyên tắc, không ai được tự tiện vào chỗ ở của người khác. + PL cho phép khám xét chỗ ở trong trường hợp: * Khi có căn cứ để khẳng định chỗ ở, địa điểm của ngƣời nào đó có công cụ, phƣơng tiện, tài liệu liên quan đến vụ án. * Việc khám chỗ ở , địa điểm của ngƣời nào đó cũng đƣợc tiến hành khi cần bắt ngƣời đang bị truy nã hoặc ngƣời phạm tội đang lẫn trốn ở đó. d. Quyền được đảm bảo an toàn bí mật thư tín, điện thoại, điện tín: - Khái niệm: Thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân được đảm bảo an toàn và bí mật. Việc kiểm soát thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân được thực hiện trong trường hợp pháp luật có quy định và phải có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Nội dung: + Chỉ những người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chỉ trong trường hợp cần thiết mới được tiến hành kiểm soát thư, điện thoại, điện tín của người khác. + Người nào tự tiện bóc mở thư, tiêu huỷ thư, điện tín của người khác thì tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. - Ý nghĩa: Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín là điều kiện cần thiết để bảo đảm đời sống riêng tư của mỗi cá nhân trong xã hội. Trên cơ sở quyền này, công dân có một đời sống tinh thần thoải mái mà không ai được tuỳ tiện xâm phạm tới. e. Quyền tự do ngôn luận: - Khái niệm: là công dân có quyền tự do phát biểu ý kiến, bày tỏ quan điểm của mình về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước. - Nội dung: Tự do ngôn luận có 2 hình thức: + Trực tiếp: phát biểu ý kiến xây dựng trƣờng, lớp, cơ quan, tổ dân phố. + Gián tiếp: * Viết bài bày tỏ quan điểm của mình về đƣờng lối, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc. Ủng hộ cái đúng, phê phán cái sai. * Đóng góp kiến hoặc viết thƣ cho đại biểu quốc hội những vấn đề mình quan tâm. - Ý nghĩa: + Có vị trí quan trọng trong hệ thống các quyền công dân. + Là cơ sở, điều kiện để công dân chủ động tích cực tham gia các hoạt động Nhà nước và xã hội.