TRÌNH BÀY ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU VÀ ĐẤT CỦA ĐAI NHIỆT ĐỚI GIÓ MÙA NƯỚC TA

1. Trình bày đặc điểm khí hậu và đất của đai nhiệt đới gió mùa nước ta :

a) Đai nhiệt đới gió mùa: Có độ cao trung bình 600-700m (miền Bắc) và đến 900-1000m (miền Nam).

- Khí hậu nhiệt đới biểu hiện rõ rệt, mùa hạ nóng (nhiệt độ trung bình tháng trên 25

0

C). Độ ẩm thay đổi

tuỳ nơi, từ khô đến ẩm.

- Có hai nhóm đất:

+ Nhóm đất phù sa ( chiếm 24% diện tích, đất phù sa, đất phèn, đất mặn, đất cát).

+ Nhóm đất feralit vùng đồi núi thấp (chiếm 60% diện tích đất, đất feralit đỏ vàng, đất feralit nâu đỏ

phát triển trên đá badan và đá vôi, trồng cây ăn quả và cây công nghiệp nhiệt đới).

b) Độ cao của đai nhiệt đới gió mùa ở miền Bắc thấp hơn ở miền Nam :

- Miền Bắc ở xa đường xích đạo.

- Ảnh hưởng mạnh của gió mùa đông Bắc.

- Địa hình miền Bắc cao hơn miền Nam.

2a). Sự phân bố dân cư chưa hợp lí ở nước ta được biểu hiện : Mật độ dân số trung bình 254 người/

km

2

(2006).

+ Phân bố dân cư không đều giữa các đồng bằng với trung du, miền núi:

- Ở đồng bằng khoảng 25% diện tích, tập trung khoảng 75% dân số, mật độ dân số cao. (Đồng bằng

sông Hồng 1225 người/ km

2

, Đồng bằng sông Cửu Long 429 người/ km

2

).

- Ở vùng trung du, miền núi khoảng 75% diện tích, 25% dân số, mật độ dân số thấp (Tây Nguyên

89 người/ km

2

, Tây Bắc 69 người/ km

2

).

+ Phân bố dân cư không đều giữa thành thị và nông thôn: Năm 2005, dân số thành thị chiếm 26,9%,

dân số nông thôn chiếm 73,1% .

2b) Sự phân bố dân cư không hợp lý gây ra những khó khăn :

- Miền núi nhiều tài nguyên, thiếu lao động.

- Đồng bằng thừa lao động, tài nguyên khai thác triệt để.

- Khai thác tài nguyên, sử dụng lao động chưa hợp lý.

- Đại bộ phận dân cư sống ở nông thôn với hoạt động chủ yếu là nông nghiệp cổ truyền, lao động thủ

công, năng suất thấp nên kinh tế kém phát triển, khó khăn trong việc giải quyết việc làm hiện đại hóa

sản xuất...

Câu II : (2,0 điểm)