TRONG MỘT QUẦN THỂ THỰC VẬT GIAO PHẤN, XÉT MỘT LÔCUT CÓ HAI ALEN, ALE...

Câu 14 : Trong một quần thể thực vật giao phấn, xét một lôcut có hai alen, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp. Quần thể ban đầu (P) có kiểu hình thân thấp chiếm tỉ lệ 25%. Sau một thế hệ ngẫu phối và không chịu tác động của các nhân tố tiến hóa, kiểu hình thân thấp ở thế hệ con chiếm tỉ lệ 16%. Tính theo lí thuyết, thành phần kiểu gen của quần thể (P) là:A. 0,45AA : 0,30Aa : 0,25aa B. 0,25AA : 0,50Aa : 0,25aaC. 0,30AA : 0,45Aa : 0,25aa D. 0,10AA : 0,65Aa : 0,25aa 9. ỨNG DỤNG DTH VÀO CHỌN GIỐNGA. LÝ THUYẾT Nguồn vật liệu chọn giống : - Biến dị tổ hợp (chủ yếu) - Đột biến. - ADN tái tổ hợp. Quy trình gây đột biến nhân tạo: - Xử lí mẫu vật bằng các tác nhân đột biến thích hợp. - Chọn lọc các thể đột biến có kiểu hình mong muốn. - Tạo dòng thuần chủng. Quy trình chọn giống từ nguồn biến dị tổ hợp : - Tạo dòng thuần chủng có kiểu gen khác nhau. - Lai giống để tạo ra các tổ hợp gen khác nhau. - Chọn lọc ra những tổ hợp gen mong muốn. - Những tổ hợp gen mong muốn sẽ cho tự thụ phấn hoặc giao phối gần để tạo ra các dòng thuần. Ưu thế lai : - Khái niệm ƯTL: Là hiện tượng con lai có năng suất, sức chống chịu, khả năng sinh trưởng và phát triển cao vượt trội so với các dạng bố mẹ. - Cơ sở di truyền của ƯTL : Có nhiều giả thuyết giải thích cơ sở di truyền của ưu thế lai, trong đó giả thuyết siêu trội được nhiều người thừa nhận. Giả thuyết này cho rằng ở trạng thái dị hợp về nhiều cặp gen khác nhau, con lai có được kiểu hình vượt trội nhiều mặt so với dạng bố mẹ có nhiều gen ở trạng thái đồng hợp tử. - Quy trình tạo giống có ƯTL cao : Tạo dòng thuần → lai các dòng thuần khác nhau (lai khác dòng đơn, lai khác dòng kép bằng phép lai thuận-nghịch) → chọn lọc các tổ hợp có ưu thế lai cao.  Công nghệ tế bào * Khái niệm: là quy trình công nghệ dùng để tạo ra những tế bào có kiểu nhân mới từ đó tạo ra cơ thể với những đặc điểm mới, hoặc hình thành cơ thể không bằng sinh sản hữu tính mà thông qua sự phát triển của tế bào xôma nhằm nhân nhanh các giống vật nuôi, cây trồng. Công nghệ tế bào thực vật : * Lai tế bào sinh dưỡng : Gồm các bước : - Loại bỏ thành tế bào trước khi đem lai. - Cho các tế bào đã mất thành của 2 loài vào môi trường đặc biệt để dung hợp với nhau tế bào lai. - Đưa tế bào lai vào nuôi cấy trong môi trường đặc biệt cho chúng phân chia và tái sinh thành cây lai khác loài.* Nuôi cấy hạt phấn hoặc noãn : - Nuôi cấy hạt phấn hoặc noãn chưa thụ tinh trong ống nghiệm rồi cho phát triển thành cây đơn bội (n). - Tế bào đơn bội được nuôi trong ống nghiệm với các hoá chất đặc biệt → phát triển thành mô đơn bội → xử lí hoá chất gây lưỡng bội hoá thành cây lưỡng bội hoàn chỉnh. Công nghệ tế bào động vật :* Nhân bản vô tính : - Tách tế bào tuyến vú của cá thể cho nhân và nuôi trong phòng thí nghiệm ; tách tế bào trứng của cá thể khác và loại bỏ nhân của tế bào này. - Chuyển nhân của tế bào tuyến vú vào tế bào trứng đã loại nhân. - Nuôi cấy tế bào đã chuyển nhân trên môi trường nhân tạo cho trứng phát triển thành phôi. - Chuyển phôi vào tử cung của cơ thể mẹ để mang thai và sinh con.* Cấy truyền phôi :Lấy phôi từ động vật cho → tách phôi thành hai hay nhiều phần → phôi riêng biệt → Cấy các phôi vào động vật nhận (con cái) và sinh con. Công nghệ gen * Khái niệm: Là một quy trình công nghệ dùng để tạo ra những tế bào và sinh vật có gen bị biến đổi hoặc có thêm gen mới, từ đó tạo ra cơ thể với những đặc điểm mới. * Quy trình : Tạo ADN tái tổ hợp → Đưa ADN tái tổ hợp vào trong tế bào nhận → Phân lập dòng tế bào chứa ADN tái tổ hợp * Ứng dụng công nghệ gen :- Tạo giống động vật (cừu sản sinh prôtêin người, chuột nhắt chứa gen hoocmôn sinh trưởng của chuột cống...), - Tạo giống thực vật (bông kháng sâu hại, lúa có khả năng tổng hợp β - carôten...), - Tạo dòng vi sinh vật biến đổi gen (vi khuẩn có khả năng sản suất insulin của người, sản suất HGH...).B. BÀI TẬP