MÁY QUANG PHỔ LĂNG KÍNHMÁY QUANG PHỔ LĂNG KÍNH

1. Máy quang phổ lăng kính

Máy quang phổ lăng kính: là dụng cụ dùng để phân tích chùm sáng

phức tạp thành những thành phần đơn sắc khác khác nhau. Nói khác đi, nó

dùng để nhận biết các thành phần cấu tạo của một chùm sáng phức tạp do

một nguồn sáng phát ra.

a) Cấu tạo

Máy quang phổ lăng kính gồm ba bộ phận chính:

 Ống chuẩn trực: là bộ phận có dạng một cái ống tạo ra chùm tia sáng song song. Nó có một khe hẹp F nằm ở

tiêu diện của một thấu kính hội tụ L

1

. Chùm ánh sáng phát ra từ một nguồn S mà ta cần nguyên cứu được rọi

vào khe F. Chùm tia sáng ló ra khỏi thấu kính L

1

là một chùm song song.

 Hệ tán sắc: Gồm một hoặc vài lăng kính P, có tác dụng phân tích chùm tia song song từ L

1

chiếu tới thành

nhiều chùm tia đơn sắc song song.

 Buồng tối (hay buồng ảnh): là một hộp kín trong đó có một thấu kính hội tụ L

2

(đặt chắn chùm tia sáng đã bị

tán sắc sau khi qua lăng kính P) và một tấm kính ảnh (để chụp ảnh quang phổ), hoặc một tấm kính mờ (để quan

sát quang phổ), đặt tại tiêu diện của L

2

.

b) Nguyên tắc hoạt động

Nguyên tắc hoạt động của máy quang phổ lăng kính dựa trên hiện tượng tán sắc ánh sáng.

Sau khi ló ra khỏi ống chuẩn trực, chùm ánh sáng phát ra từ nguồn S mà ta cần nguyên cứu sẽ trở thành

một chùm song song. Chùm này qua lăng kính sẽ bị phân tách thành nhiều chùm đơn sắc song song, lệch theo

các phương khác nhau. Mỗi chùm sáng đơn sắc ấy được thấu kính L

2

của buồng ảnh làm hội tụ thành một vạch

trên tiêu diện của L

2

và cho ta một ảnh thật của khe F, đó là một vạch màu. Các vạch màu này được chụp trên

kính ảnh hoặc hiên lên tấm kính mờ. Mỗi vạch màu ứng với một bước sóng xác định, gọi là vạch quang phổ, là

một thành phần ánh sáng đơn sắc do nguồn S phát ra.

Tập hợp các vạch màu (hoặc dải màu) đó tạo thành quang phổ của nguồn S.