DỰA VÀO BẢNG SỐ LIỆU SAU ĐÂY VỀ TÌNH HÌNH ĐÔ THỊ HOÁ Ở NƯỚC TA

3. Việc giữ vững chủ quyền một hòn đảo, dù nhỏ, lại có ý nghĩa rất lớn vì:

- Các đảo và quần đảo tạo thành hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền, hệ thống căn cứ để nước ta

tiến ra biển, khai thác có hiệu quả các nguồn lợi vùng biển, hải đảo.

- Việc khẳng định chủ quyền của nước ta đối với các đảo và quần đảo có ý nghĩa là cơ sở để

khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa quanh đảo.

Câu IV. a ( 2 điểm)

- Huyện đảo Vân Đồn và huyện đảo Cô Tô (tỉnh Quảng Ninh)

- Huyện đảo Cát Bà và huyện đảo Bạch Long Vĩ (TP Hải Phòng)

- Huyện đảo Cồn Cỏ (tỉnh Quảng Trị)

- Huyện đảo Hoàng Sa ( TP Đà Nẵng)

- Huyện đảo Lý Sơn (tỉnh Quảng Ngãi)

- Huyện đảo Trường Sa ( Tỉnh Khánh Hòa)

Vùng biển bao gồm: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế và

thềm lục địa

- Nội thủy: là vùng nước tiếp giáp với đất liền, ở phía trong đường cơ sở, phần lãnh thổ đất liền

- Lãnh hải: là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển. Lãnh hải Việt Nam có chiều rông

12 hải lí.

- Vùng tiếp giáp lãnh hải: là vùng biển được quy định nhằm đảm bảo cho việc thực hiện chủ

quyền của nước ven biển, có chiều rông 12 hải lí .

- Vùng đặc quyền kinh tế là vùng nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về kinh tế nhưng vẫn để

cho các nước khác đặt ống dẫn dầu, dây cáp ngầm.. (rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở)

- Thềm lục địa nước ta là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần lục địa

kéo dài mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, có độ sâu 200m hoặc hơn

nữa.

Câu IV. b ( 2 điểm)

a. Tài nguyên phát triển CN:

- Khoáng sản: VL xây dựng, cát, vàng..

- Sông ngòi của vùng cũng có giá trị thuỷ điện..

- Nguồn nguyên liệu từ lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp

b.Hiện trạng phát triển và phân bố:

- Các trung tâm CN (kể tên)

+ Quy mô : nhỏ và trung bình

+ Phân bố : Dọc ven biển, đồng thời là các đô thị lớn trong vùng

+ Cơ cấu ngành : Cơ khí, chế biến N-L-TS, sản xuất hàng tiêu dùng…

- Cơ sở năng lượng của vùng chưa đáp ứng đủ nhu cầu, nguồn năng lượng của vùng đang

giải quyết theo hướng:

+ Đường dây 500 KV.

+ Xây dựng các NM thủy điện quy mô trung bình và tương đối lớn: Sông Hinh, Vĩnh

Sơn, Hàm Thuận – Đa Mi, A vương.

- Vùng KT trọng điểm: Thừa Thiên-Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định.

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI ĐỀ 6

Câu I (3 điểm)