M NHẬP KHẨU QUẦN ÁO VỀ NƯỚC ĐỂ BÁN, DO MUỐN GIẢM THUẾ NÊN M CHỈ K...

106. M nhập khẩu quần áo về nước để bán, do muốn giảm thuế nên M chỉ khai

báo hải quan một nửa số lượng hàng hóa. Tuy nhiên, lô hàng không qua khai báo

hải quan đã bị phát hiện, giá trị 90 triệu đồng. Hành vi này của M có được coi là

nhập lậu hàng hóa không? Hành vi này sẽ bị xử phạt như thế nào?

Khoản 6 Điều 3 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP quy định, hàng hóa nhập lậu bao gồm:

- Hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập

khẩu theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định

cho phép nhập khẩu;

- Hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép mà không có giấy phép nhập khẩu hoặc hàng

hóa nhập khẩu theo điều kiện mà không đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp

luật;

- Hàng hóa nhập khẩu không đi qua cửa khẩu quy định, không làm thủ tục hải quan

theo quy định của pháp luật hoặc gian lận số lượng, chủng loại hàng hóa khi làm thủ

tục hải quan;

- Hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường không có hóa đơn, chứng từ kèm theo

theo quy định của pháp luật hoặc có hóa đơn, chứng từ nhưng hóa đơn, chứng từ là

không hợp pháp theo quy định của pháp luật về quản lý hóa đơn;

- Hàng hóa nhập khẩu theo quy định của pháp luật phải dán tem nhập khẩu nhưng

không có tem dán vào hàng hóa theo quy định của pháp luật hoặc có tem dán nhưng là

tem giả, tem đã qua sử dụng.

Như vậy, với trường hợp của M, số lượng hàng hóa được nhập khẩu nhưng không

khai báo hải quan được xác định là một loại hàng nhập lậu.

Hành vi kinh doanh hàng nhập lậu sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại

Điều 15 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP. Cụ thể:

Đối với hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu, mức phạt tiền như sau:

- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu

có trị giá dưới 3.000.000 đồng;

- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu

có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu

có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;

- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu

có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;

- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập

lậu có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập

lậu có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập

lậu có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;

- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập

lậu có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập

lậu có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.

Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu nêu

trên trong các trường hợp sau đây:

- Người vi phạm trực tiếp nhập lậu hàng hóa có giá trị dưới 100.000.000 đồng hoặc từ