BÀI 39 VẤN ĐỀ KHAI THÁC LÃNH THỔ THEO CHIỀU SÂU Ở ĐÔNG NAM BỘI.KIẾN TH...
BÀI 39 VẤN ĐỀ KHAI THÁC LÃNH THỔ THEO CHIỀU SÂU Ở ĐÔNG NAM BỘ
I.Kiến thức trọng tâm:
I/ Khái quát chung: gồm TP.HCM, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa-
Vũng Tàu.
-Diện tích: 23,6 nghìn km
2
(7,1% diện tích cả nước). Dân số: 12 triệu người (14,3% dân số cả
nước)
là vùng có diện tích nhỏ, dân số thuộc loại trung bình.
-Tiếp giáp: NTB, Tây Nguyên, ĐBSCL, Campuchia và biển Đông thuận lợi giao thương trong
và ngoài nước.
-Là vùng kinh tế dẫn đầu cả nước về GDP (42%), giá trị sản xuất công nghiệp, giá trị hàng xuất
khẩu và thu hút vốn đầu tư của nước ngoài.
-Sớm phát triển nền kinh tế hàng hóa, trình độ phát triển kinh tế cao hơn các vùng khác.
-Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu là vấn đề kinh tế nổi bật của vùng. Khai thác lãnh thổ
theo chiều sâu là nâng cao hiệu quả khai thác lãnh thổ trên cơ sở đẩy mạnh đầu tư vốn, khoa học công
nghệ , nhằm khai thác tốt nhất các nguồn lực tự nhiên và KT-XH, đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng kinh
tế cao, đồng thời giải quyết tốt các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường.
II/ Các thế mạnh và hạn chế của vùng:
a/ Vị trí địa lý:
Nằm liền kề ĐBSCL, Tây Nguyên là những vùng nguyên liệu dồi dào để phát triển công nghiệp
chế biến, dễ dàng giao lưu bằng đường bộ, kể cả với Campuchia, Duyên hải NTB.
Cụm cảng Sài Gòn, Vũng Tàu là cửa ngõ giao thông quốc tế.
b/ ĐKTN & TNTN:
-Đất đỏ badan chiếm 40% diện tích vùng, đất xám phù sa cổ chiếm diện tích ít hơn phân bố ở Tây Ninh,
Bình Dương.
-Khí hậu cận xích đạo thuận lợi trồng cây công nghiệp nhiệt đới: cao su, café, đỗ tương, thuốc lá, cây ăn
quả…
-Hệ thống sông Đồng Nai có giá lớn về thuỷ điện, GT, thuỷ lợi, thuỷ sản.
-Vùng nằm gần các ngư trường lớn: Ninh Thuận-Bình Thuận-BR-VT, Cà Mau-Kiên Giang có điều kiện
xây dựng các cảng cá, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản.
-Rừng tuy không lớn nhưng là nguồn cung cấp gỗ dân dựng cho tp.HCM và ĐBSCL, nguyên liệu giấy
cho Liên hiệp giấy Đồng Nai. Ven biển có rừng ngập mặn thuận lợi để nuôi trồng thuỷ sản Nam Cát
Tiên, Cần Giờ
-Khoáng sản: dầu, khí trữ lượng lớn ở thềm lục địa Vũng Tàu; đất sét, cao lanh cho công nghiệp VLXD,
gốm, sứ ở Đồng Nai, Bình Dương.
*Khó khăn:
-Mùa khô kéo dài gây thiếu nước cho sản xuất & sinh hoạt.
c/ ĐKKT-XH:
-Lực lượng lao động lành nghề, có chuyên môn cao.
-Có cơ sở vật chất-kỹ thuật hoàn thiện nhất nước, đặc biệt là GTVT & TTLL.
-Có vùng kinh tế trọng điểm phía Nam: tp.HCM-ĐN-BD-VT, đặc biệt quan trọng tp.HCM là TTCN,
GTVT, DV lớn nhất nước.
-Thu hút vốn đầu tư nước ngoài đứng đầu cả nước.
-Giải quyết việc làm cho lao động từ vùng khác đến.
-Sự tập trung nhiều khu công nghiệp đe dọa tình trạng ô nhiễm môi trường.
-CSHT có phát triển nhưng chậm so với yêu cầu phát triển kinh tế của vùng.
III/Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu:
1/Trong CN: chiếm tỷ trọng CN cao nhất nước (khoảng 55,6% GTSLCN cả nước), nổi bật: công
nghiệp điện tử, luyện kim, hóa chất, chế tạo máy, tin học, thực phẩm…
Việc phát triển công nghiệp của vùng đòi hỏi:
*Tăng cường cải thiện & phát triển nguồn năng lượng:
-Xây dựng các nhà máy thuỷ điện: Trị An trên sông Đồng Nai (400MW), thuỷ điện Thác Mơ trên sông Bé
(150MW), Cần Đơn trên sông Bé…
-Đường dây 500 kv từ Hòa Bình vào Phú Lâm (tp.HCM) có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nhu
cầu năng lượng cho vùng.
-Phát triển các nhà máy điện tuốc-bin khí: Phú Mỹ, Bà Rịa, Thủ Đức trong đó Trung tâm điện lực Phú Mỹ
với tổng công suất thiết kế là 4.000MW.
-Phát triển các nhà máy điện chạy bằng dầu phục vụ các khu công nghiệp, khu chế xuất.
*Nâng cao, hoàn thiện CSHT, nhất là GTVT-TTLL.
*Mở rộng hợp tác đầu tư nước ngoài, chú trọng các ngành trọng điểm, công nghệ cao, đặc biệt ngành hóa
dầu trong tương lai. Tuy nhiên vấn đề môi trường cần phải quan tâm, tránh ảnh hưởng tới ngành du lịch.
2/Trong khu vực Dịch vụ:
-Dẫn đầu cả nước về tăng trưởng nhanh & chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu kinh tế của vùng.
-Hoạt động dịch vụ ngày càng đa dạng: thương mại, ngân hàng, hàng hải, viễn thông, du lịch…
-Cần hoàn thiện CSHT.
3/Trong nông-lâm nghiệp:
a/NN:
-Vấn đề thuỷ lợi có ý nghĩa hàng đầu. Nhiều công trình thuỷ lợi được xây dựng, trong đó công trình thuỷ
lợi hồ Dầu Tiếng (Tây Ninh) lớn nhất nước: rộng 270km
2
, chứa 1,5 tỷ m
3
, đảm bảo tưới tiêu cho 170.000
ha của Tây Ninh & Củ Chi. Dự án thuỷ lợi Phước Hòa (Bình Dương, Bình Phước) cung cấp nước cho sản
xuất và sinh hoạt. Ngoài ra việc xây dựng các công trình thuỷ điện cũng giải quyết một phần nước tưới
vào mùa khô, làm tăng hệ số sử dụng ruộng đất, DT trồng trọt tăng lên…
-Đây là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất nước. Cho nên cần phải thay đổi cơ cấu cây trồng:
thay thế cao su già cỗi, năng suất thấp bằng các giống cao su nhập có năng suất cao, nhờ thế sản lượng
không ngừng tăng lên. Ngoài ra còn đưa vào trồng với qui mô lớn các loại cây: café, điều, cọ dầu, mía, đỗ
tương, thuốc lá…và chiếm vị trí hàng đầu trong cả nước.
b/Lâm nghiệp:
Vốn rừng ít nhưng cần được bảo vệ nhất là ở vùng thượng lưu các con sông để giữ nguồn nước ngầm, môi
trường sinh thái. Bảo vệ và quy hoạch tốt vùng rừng ngập mặn, đặc biệt các khu dự trữ sinh quyển Cần
Giờ, vườn quốc gia Nam Cát Tiên.
4/Trong phát triển tổng hợp kinh tế biển:
Vùng biển ĐNB có điều kiện thuận lợi phát triển tổng hợp kinh tế biển:
-Khai thác dầu khí ở vùng thềm lục địa Nam Biển Đông, đã tác động đến sự phát triển của vùng, nhất là
Vũng Tàu. Các dịch vụ về dầu khí & sự phát triển ngành hóa dầu trong tương lai góp phần phát triển kinh
tế của vùng, cần giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường.
-Phát triển GTVT biển với cụm cảng Sài Gòn, Vũng Tàu.
-Phát triển du lịch biển: Vũng Tàu, Long Hải…
-Đẩy mạnh nuôi trồng & đánh bắt thuỷ sản.
*Cần tăng cường phát triển vùng kinh tế trọng điểm phía Nam: tp.HCM, Đồng Nai, Vũng Tàu, Bình
Dương, Tây Ninh, Long An.
II.Trả lời câu hỏi và bài tập:
1/ Hãy nêu các thế mạnh của vùng Đông Nam Bộ trong việc phát triển tổng hợp nền kinh tế.
a/ Vị trí địa lý:
-Nằm liền kề ĐBSCL, Tây Nguyên là những vùng nguyên liệu dồi dào để phát triển công nghiệp chế biến,
dễ dàng giao lưu bằng đường bộ, kể cả với Campuchia, Duyên hải NTB.
-Cụm cảng Sài Gòn, Vũng Tàu là cửa ngõ giao thông quốc tế.
b/ ĐKTN & TNTN:
-Đất đỏ badan chiếm 40% diện tích vùng-nối tiếp vùng Nam Tây Nguyên, đất xám phù sa cổ chiếm diện
tích ít hơn phân bố ở Tây Ninh, Bình Dương
thích hợp hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả.
-Khí hậu cận xích đạo, ít chịu ảnh hưởng của bão, thuận lợi trồng cây công nghiệp nhiệt đới: cao su, café,
đỗ tương, thuốc lá, cây ăn quả…
-Hệ thống sông Đồng Nai có giá lớn về thuỷ điện, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ sản.
-Vùng nằm gần các ngư trường lớn: Ninh Thuận-Bình Thuận-BR-VT, Cà Mau-Kiên Giangcó điều kiện
cho Liên hiệp giấy Đồng Nai. Ven biển có rừng ngập mặn thuận lợi để nuôi trồng thuỷ sản
Nam Cát
-Khoáng sản: dầu, khí trữ lượng lớn ở thềm lục địa Vũng Tàu; đất sét, cao lanh cho CN VLXD, gốm, sứ ở
Đồng Nai, Bình Dương.
c/ ĐKKT-XH:
-Lực lượng lao động lành nghề, có chuyên cao; nguồn lao động năng động, thích ứng với cơ chế thị
trường
-Có cơ sở vật chất-kỹ thuật hoàn thiện nhất nước, đặc biệt là GTVT & TTLL. Mạng lưới dịch vụ, thương
mại, ngân hàng… phát triển hơn các vùng khác.
GTVT, DV lớn nhất nước. Tập trung nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
2/ Hãy trình bày một số phương hướng chính để khai thác lãnh thổ theo chiều sâu trong công
nghiệp (KTLTTCS) của vùng.
*KTLTTCS: là nâng cao hiệu quả khai thác lãnh thổ trên cơ sở đẩy mạnh đầu tư vốn, khoa học công
nghệ, nhằm khai thác tốt nhất các nguồn lực tự nhiên và KT-XH, đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng kinh
* Công nghiệp của vùng chiếm tỷ trọng cao nhất nước (khoảng 55,6% GTSLCN cả nước), nổi bật: CN
điện tử, luyện kim, hóa chất, chế tạo máy, tin học, thực phẩm…
*Một số phương hướng chính:
3/ Chứng minh rằng việc xây dựng các công trình thủy lợi có ý nghĩa hàng đầu trong việc sử dụng
hợp lý tài nguyên nông nghiệp của vùng.
Vấn đề thuỷ lợi có ý nghĩa hàng đầu trong việc sử dụng hợp lý tài nguyên nông nghiệp của vùng:
-Nhiều công trình thuỷ lợi được xây dựng, trong đó công trình thuỷ lợi hồ Dầu Tiếng (Tây Ninh) lớn nhất
nước: rộng 270km
2
, chứa 1,5 tỷ m
3
, đảm bảo tưới tiêu cho 170.000 ha của Tây Ninh & Củ Chi. Dự án
thuỷ lợi Phước Hòa (BD, BP) cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt. Ngoài ra việc xây dựng các công
trình thuỷ điện cũng giải quyết một phần nước tưới vào mùa khô, làm tăng hệ số sử dụng ruộng đất, DT
trồng trọt tăng lên, khả năng đảm bảo LT-TP cũng khá hơn, thay đổi cơ cấu cây trồng, nâng cao vị trí của
vùng…
4/ Chứng minh rằng sự phát triển tổng hợp kinh tế biển có thể làm thay đổi mạnh mẽ bộ mặt kinh
tế của vùng. Nêu một số phương hướng khai thác tổng hợp tài nguyên biển và thềm lục địa.
a/ Vùng biển ĐNB có điều kiện thuận lợi phát triển tổng hợp KT biển:
b/ Một số phương hướng khai thác tổng hợp tài nguyên biển và thềm lục địa:
-Đẩy mạnh khai thác và chế biến dầu khí, xây dựng các trung tâm lọc dầu. Phát triển cụm khí-điện-đạm
Phú Mỹ.
-Tăng cường đánh bắt xa bờ, nuôi trồng thủy sản ở ven bờ.
-Phát triển các hoạt động du lịch biển, nhất là ở BR-VT.
-Đẩy mạnh phát triển các cụm cảng nước sâu: cụm cảng Sài Gòn, Vũng Tàu.
Trong khai thác và phát triển tổng hợp kinh tế biển phải chú ý vấn đề ô nhiễm môi trường do vận chuyển,
khai thác và chế biến dầu khí.