5.3.2. CƠ CẤU RÓT KIỂU VAN XOÁY đỂ RÓT đẲNG ÁP CHẤT LỎNG
CÓ NẠP KHÍ .
để tránh tổn thất khắ khi rót chất lỏng có nạp khắ người ta nạp ựầy bằng cơ cấu
rót ựẳng áp ựặc biệt. Trên hình 5.14a cho mặt cắt của van ựể rót ựẳng áp chất lỏng có
nạp khắ ( vắ dụ như bia)
- Chu trình làm việc của cơ cấu rót ựẳng áp :
a/ Nạp ựầy khắ vào bao bì, áp suất của khắ bằng áp suất dư, chất lỏng sẽ ựược
rót ở áp suất ựó .
b/ Mở lỗ nạp chất lỏng.
c/ Chất lỏng chảy vào bao bì chứa không có chênh lệch áp suất (dưới tác dụng
của trọng lượng bản thân)
d/ Nạp vào ựầy bao bì ựến mực chất lỏng ựã ựịnh trước (thông thường thì không
có thiết bị ựịnh lượng).
e/ đóng lỗ nạp chất lỏng.
- Cấu tạo và nguyên tắc làm việc:
Trong thân van 4 có ba lỗ khoan dưới những góc khác nhau. Ở trong vỏ van 11
cũng có 3 rãnh 1,2,3 tương ứng. Phần bên trên của vỏ van nối liền với ựáy 12 của
thùng rót còn phần bên dưới thì nối với khớp trục 5, tiếp dưới là hình nón ựịnh tâm 9
có vành cao su 10.
Các ống 6, 8, 13, 14 thông với thùng rót ựể nạp chất lỏng vào bao bì.
Rãnh vòng 15 nối khoang trong của bao bì cần nạp ựầy với ống 13; ống hình ô
van 8, như ta thấy ở mặt cắt A -A, ựi trong ống 6, kết thúc bằng lỗ 7. Tay gạt 16 quay
thân van 4 một cách liên tục, hợp lý. Trong những máy rót tự ựộng thì tay quay có
prôfin phức tạp (cam); khi quay bàn quay thì tay quay ựược lăn trên tấm ựịnh lượng cố
ựịnh; nhờ ựó mà thân van ựược quay theo với quy tắc ựã quy ựịnh theo thời gian và
không gian.
Các vị trắ tiếp nhau của thân van chỉ trên hình 5.14b.
Hình 6.14a. Van ựể rót ựẳng áp Hình 6.14b. Sơ ựồ làm việc của van ựể rót
ựẳng áp
Ở vị trắ làm việc thứ nhất, rãnh 2 mở và chai ựược nạp ựầy khắ từ ở thùng khắ có
áp suất. Ở vị trắ làm việc thứ hai thì các rãnh 1 và 3 mở và chai ựược nạp ựầy chất lỏng
qua rãnh 1. Khi bị chất lỏng ựẩy ra khỏi chai ựi vào thùng chứa khắ theo rãnh 3.
Chất lỏng nạp ựầy vào chai ựến mực h
1, chỗ có lỗ 7 của ống 8. Bên trên chất
lỏng còn có khắ không có chỗ ra, chất lỏng sẽ ựược nâng lên theo ống 3 và theo quy tắc
bình thông nhau, nó ựược xác ựịnh bằng mực chất lỏng ở trong thùng áp lực.
Ở vị trắ thứ ba, thân van ngừng nạp chất lỏng và làm thông thể tắch bên trong
của bao bì cần nạp ựầy với thể tắch ở thùng rót theo hai ựường ống 2 và 3. Lúc này
chất lỏng ở trong ống 3 chảy ra làm dâng mực chất lỏng ở trong chai lên ựến h
2, còn
lượng khắ tương ứng lại từ chai theo ựường ống 2 quay ngược về thùng.
Ở vị trắ thứ 4 khâu van phân cách hoàn toàn bao bì với thùng rót và chất lỏng ở
trong ống 1 lại chảy vào chai làm dâng mực chất lỏng trong chai ựến h
3.
điều chỉnh vị trắ của lỗ 7 theo chiều cao, có thể nạp ựầy bao bì tới mức sai số
cho phép trong thực tế.
Bạn đang xem 5. - Máy định lượng_Chương 5