HỆ SỐ CÔNG SUẤT CỦA ĐOẠN MẠCH LÀ BAO NHIÊU

3.

Tách riêng từng bào tử M1, cấy vào từng ống nghiệm chứa môi trường đầy đủ dinh dưỡng.

Trong mỗi ống nghiệm, một bào tử M1 sẽ phát triển thành một chủng M1 riêng, mang

nhiều bào tử mới.

Những ống nghiệm chứa các chủng M1 được sử dụng cho hai thí nghiệm sau:

-

Thí nghiệm 1: Xác định chủng M1 mang đột biến khuyết dưỡng.

Cấy chuyền bào tử của từng chủng M1 vào mỗi ống nghiệm chứa môi trường tối thiểu.

Quan sát sự phát triển của nấm trong ống nghiệm:

Chủng mang đột biến khuyết dưỡng: không phát triển.

Chủng không mang đột biến khuyết dưỡng: phát triển.

-

Thí nghiệm 2: Xác định gen bị đột biến liên quan đến quá trình tổng hợp loại axit amin

nào đó.

Cấy truyền bào tử chủng đột biến M1 sang 20 ống nghiệm khác nhau về 1 loại axit

amin, mỗi ống nghiệm chứa môi trường tối thiểu bổ sung 1 trong 20 loại axit amin

khác nhau.

Quan sát sự phát triển của nấm trong ống nghiệm.

1 ống nghiệm: Bào tử phát triển thành sợi nấm, chủng M1 bị đột biến gen tham

gia tổng hợp axit amin có bổ sung trong ống nghiệm này.

19 ống nghiệm: Bào tử không phát triển.

Như vậy, chúng ta có thể xác định được gen đột biến dựa vào khả năng phát triển của bào tử

đột biến M1 trong môi trường tối thiểu bổ sung với 1 loại axit amin.