PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ TNCN ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ HOẠT ĐỘNG SXKD (CỦA HỘ...

Câu 2: Phương pháp tính thuế TNCN đối với thu nhập từ hoạt động SXKD (của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh) đối với cá nhân cư trú và không cư trú khác nhau như thế nào?Để thấy được sự khác nhau về phương pháp xác định thuế thu nhập cá nhân phải nộp từ sản xuất kinh doanh đối với cá nhân cư trú và không cư trú theo Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12 đã được Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2007 thì trước hết cần tìm hiểu phương pháp xác định thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với từng đối tượng. Cụ thể như sau:- Đối với cá nhân cư trú: Để xác định thuế thu nhập cá nhân phải nộp phải thực hiện 3 bước tính thuế: Bước 1 “Xác định thu nhập chịu thuế”’; bước 2 “xác định thu nhập tính thuế”; Bước 3 “xác định số thuế phải nộp theo biểu thuế lũy tiến từng phần”. Cụ thể là:Bước 1: Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh được xác định bằng doanh thu trừ các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh trong kỳ tính thuế. Việc xác định doanh thu, chi phí dựa trên cơ sở định mức, tiêu chuẩn, chế độ và chứng từ, sổ kế toán theo quy định của pháp luật. Đối với cá nhân kinh doanh chưa tuân thủ đúng chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ mà không xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu, tỷ lệ thu nhập chịu thuế để xác định thu nhập chịu thuế phù hợp với từng ngành, nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.Bước 2: Xác định thu nhập tính thuế.Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ sản xuất, kinh doanh = Thu nhập chịu thuế - (trừ đi) Giảm trừ gia cảnh - (trừ đi) Các khoản đóng góp nhân đạo, từ thiện, khuyến học theo quy định của pháp luật.Bước 3: Xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo biểu thuế lũy tiến từng phần. Theo đó:+ Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Tổng số thuế của các bậc thu nhập + Số thuế của mỗi bậc = Thu nhập tính thuế của bậc đó nhân với thuế suất tương ứng của bậc đó. Thuế suất tăng lên chỉ áp dụng cho phần thu nhập tăng thêm, không áp dụng cho phần thu nhập ở bậc thấp hơn.- Đối với cá nhân không cư trú: Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 25 (Luật thuế TNCN) nhân với thuế suất quy định tại khoản 3 Điều 25 (Luật thuế TNCN).Doanh thu là toàn bộ số tiền phát sinh từ việc cung ứng hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả chi phí do bên mua hàng hoá, dịch vụ trả thay cho cá nhân không cư trú mà không được hoàn trả.Trường hợp thoả thuận hợp đồng không bao gồm thuế thu nhập cá nhân thì doanh thu tính thuế phải quy đổi là toàn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được dưới bất kỳ hình thức nào từ việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành các hoạt động kinh doanh.Từ phương pháp xác định thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với cá nhân cư trú và không cư trú như trên, có thể thấy những điểm khác biệt trong phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú và không cư trú như sau: Cá nhân cư trú Cá nhân không cư trúXác định thuế phải nộp trên cơ sở xác định thu nhập tính thuế, tức là sau khi xác định thu nhập chịu thuế còn giảm trừ gia cảnh và giảm trừ đóng góp nhân đạo, từ thiện theo quy định của pháp luật Xác định thuế phải nộp trên cơ sở doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh Áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần (từ 5% đến 35%) để tính thuế trên cơ sở thu nhập tính thuế cho tất cả các hoạt động sản xuất, kinh doanh Áp dụng một mức thuế suất toàn phần tính trên doanh thu (Tùy theo lĩnh vực ngành nghề mà có thuế suất khác nhau: 1%, 2% hoặc 5%)Xác định thuế phải nộp trên Việc xác định doanh thu, chi phí dựa trên cơ sở định mức, tiêu chuẩn, chế độ và chứng từ, sổ kế toán theo quy định của pháp luật hoặc trên cơ sở ấn định TNCT. Xác định số thuế phải nộp chỉ trên cơ sở doanh thu, không xác định theo thu nhập chịu thuế.