VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, PHẠM VI LÃNH THỔ

1. Khái quát chung: a. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ: - Diện tích: 54.700 km

2

(16.5% diện tích cả nước) - Dân số: 4,9 triệu người (5,8% DS cả nước.) - Gồm 5 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lắc, Đắc Nông, Lâm Đồng. - Vị trí: Tiếp giáp: DH Nam Trung Bộ, ĐNB, Hạ Lào và Đông Bắc Campuchia. Là vùng duy nhất không giáp biển. => Vị trí đặc biệt quan trọng về quốc phòng, xây dựng kinh tế. b. Tài nguyên thiên nhiên: - Địa hình: gồm các cao nguyên xếp tầng (Kon Tum, Plâycu, Đắc Lắc, Lâm Viên, Mơ Nông, Di Linh). - Đất trồng: Chủ yếu đất đỏ bazan (khoảng 1,4 triệu ha). Có tầng phong hóa sâu, giàu chất dưỡng, phân bố tập trung trên các mặt bằng rộng lớn, thuận lợi để thành lập các nông trường, các vùng chuyên canh quy mô lớn. - Khí hậu: Cận xích đạo thích hợp cho việc trồng cây công nghiệp, đặc biệt là cây công nghiệp nhiệt đới lâu năm (cà phê, cao su, tiêu …). + Mùa khô kéo dài 4 - 5 tháng thuận lợi để phơi sấy, bảo quản sản phẩm sản phẩm cây công nghiệp. Mùa khô mực nước ngầm hạ thấp, vấn đề thủy lợi và sinh hoạt khó khăn. + Mùa mưa với cường độ mưa lớn dễ gây xói mòn nếu lớp phủ thực vật bị phá hoại. Khí hậu có sự phân hóa theo độ cao, trên các cao nguyên trên 1000 mét có khí hậu mát, thích hợp trồng các cây cận nhiệt, ôn đới (chè). - Rừng: Chiếm 36% điện tích đất có rừng, 52% sản lượng gỗ có thể khai thác được trong cả nước. Rừng còn nhiều gỗ quý (gụ, mật, cẩm lai, trắc, nghiến …), nhiều chim thú quý. Đã xây dựng các Liên hiệp lâm - nông - công lớn nhất nước ta như: Kon Hà Nừng (GL), Easup và Gia Nghĩa (ĐắcLắc) … - Khoáng sản: Có bôxít với trữ lượng hàng tỉ tấn tập trung ở nam Tây Nguyên đang xây dựng cơ sở khai thác ở Tân Rai - Lâm Đồng. - Trữ năng thuỷ điện khá lớn của các sông Xêxan, Đồng Nai, Xrêpôk. Đã xây dựng thủy điện Đa Nhim (160.000KW) trên sông Đa Nhim; Đrây Hlinh (12 000 KW) trên sông Xrêpôk; Yaly (720 000 KW) trên sông Xêxan. Dự kiến sẽ xây dựng các công trình thủy điện Xrêpôk 3 (102 000 KW), Xêxan 4 (330 KW), Kanak-An Khê (163 000KW) ở Gia Lai-Bình Định. - Nhiều diện tích đồng cỏ có thể cải tạo chăn nuôi gia súc lớn. - Nhiều tiềm năng về du lịch (đặc biệt là du lịch sinh thái, du lịch văn hóa). b. Kinh tế - xã hội: * Dân cư và nguồn lao động: - Dân số năm 2006: 4,9 tr người, chiếm 5,8% dân số cả nước. 39 - Mật độ dân số 89ng/km

2

. Đây là vùng thưa dân nhất nước ta và là vùng nhập cư lớn nhất cả nước. - Tây Nguyên là địa bàn cư trú của nhiều thành phần dân tộc thiểu số (Baba, Giarai, Ê đê, Mạ …). - Tây Nguyên có nền văn hóa độc đáo, với lễ hội cồng chiêng, đâm trâu nổi tiếng thu hút nhiều du khách trong nước và quốc tế. - Trình độ dân trí của đồng bào dân tộc ít người còn thấp, còn nhiều phong tục tập quán lạc hậu, đời sống còn gặp nhiều khó khăn. * Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất - kĩ thuật - Nhìn chung còn nghèo nàn, lạc hậu đặc biệt là hệ thống GTVT và TTLL. - Công nghiệp mới đang trong giai đoạn định hình, chỉ có một số cơ sở công nghiệp quy mô nhỏ, chủ yếu là chế biến sản phẩm cây công nghiệp. - Đô thị hóa chưa phát triển. - Bước đầu đã thu hút được nguồn vốn đầu tư nước ngoài. * Đường lối chính sách: - Chính sách giao đất, giao rừng, cho nhân dân vay vốn phát triển sản xuất. - Phát triển cây công nghiệp chủ đạo (cà phê, cao su, chè ..). - Đẩy mạnh công nghiệp chế biến. - Phân bố lại dân cư trong phạm vi cả nước. Điều này rất quan trọng đối với TN.