2.1.2. CẬN LÂM SÀNG • SINH THIẾT MÀNG HOẠT DỊCH BẰNG KIM, BẰNG PHẪU...

8.2.1.2. Cận lâm sàng

Sinh thiết màng hoạt dịch bằng kim, bằng phẫu thuật qua vi thể thấy tổn

thương lao điển hình (nang lao, bã đậu và vi khuẩn lao). Đây là phương

pháp rất có giá trị để chẩn đoán sớm thể lao bắt đầu từ màng hoạt dịch mà

hình ảnh X quang chưa có thay đổi.

Chọc dịch khớp, rất ít khi tìm thấy vi khuẩn lao trong dịch khớp kể cả nuôi

cấy và tiêm truyền.

Sinh thiết hạch gốc chi đôi khi thấy tổn thương lao đặc hiệu.

X quang rất có giá trị để chẩn đoán thể lao xương khớp, nhưng ít thay đổi

trong thể lao bao hoạt dịch.

o

Dấu hiệu chung: Hẹp khe khớp, mất chất vôi đầu xương, tổn thương

phá huỷ xương, trong giai đoạn này thường nhẹ và kín đáo. Hình ảnh

khuyết, móc và hang ở đầu xương hoặc sụn khớp là những biểu hiện

khá đặc hiệu.

o

Dấu hiệu riêng từng khớp.

o

Khớp háng: Hẹp khe khớp và mất chất vôi từng vùng, có hình

khuyết hoặc hốc nhỏ ở chỏm xương đùi phần trên ngoài. Nhiều khi

phải chụp cắt lớp mới thấy.

o

Khớp gối: Hẹp khe khớp và mất vôi từng vùng là những dấu hiệu

gián tiếp, nhưng đặc biệt thấy hình ảnh cản quang ở phần trên xương

bánh chè (chụp nghiêng khớp gối) do phần túi cùng dưới cơ tứ đầu

đùi của bao hoạt dịch bị viêm, dày, phù nề.

o

Các khớp khác: Khó phát hiện tổn thương, nhiều khi phải chụp cắt

lớp để tìm hình khuyết và hang ở đầu xương.

Phản ứng Mantoux dương tính. - Tốc độ máu lắng cao.