CHƯƠNG 1 GẮN LIỀN VỚI CHẾ ĐỘ SỞ SÁCH KẾ TOÁN VÀ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ. KHÁ...
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm thuế giá trị gia tăng
gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ
Tại Điều 2, Luật thuế GTGT của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ".
Nam, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009 quy định:
"Thuế giá trị gia
Tại chương III, Điều 10, Nghị định số 123/2008/NĐ-CP của Chính phủ
tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong
ngày 08/12/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng".
điều của luật thuế GTGT của Việt Nam quy định về hoàn thuế GTGT như
Như vậy, thuế GTGT được coi là một loại thuế tiêu dùng và là thuế gián
sau: "Việc hoàn thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 13 luật
thu nhằm đánh vào hành vi tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ nhưng được thu ở
thuế giá trị gia tăng".
khâu bán hàng. Nói một cách khác, thuế GTGT là sắc thuế áp dụng đối với
giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ ở tất cả các khâu từ sản xuất, lưu
Như vậy, hoàn thuế là việc hoàn trả lại số tiền thuế nộp thừa cho tổ
thông đến tiêu dùng. Đặc biệt, thuế GTGT đánh vào khâu cuối cùng (khâu
chức, cá nhân nộp thuế khi:
tiêu dùng) sẽ bằng tổng giá trị các lần đánh thuế của các khâu trước đó.
+ Tổ chức, cá nhân nộp thuế có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế
Dưới góc độ pháp lý, thuế GTGT là nghĩa vụ tài chính theo đó người
phải nộp.
chịu thuế phải nộp một phần thu nhập của mình cho Nhà nước, thông qua
hành vi tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ. Trong thực tế, phần đông các chủ thể có
nghĩa vụ nộp thuế GTGT không tự nguyện nộp thuế nếu như Nhà nước
Đặc điểm của khấu trừ và hoàn thuế GTGT
không ràng buộc họ bằng các nghĩa vụ pháp lý bắt buộc. Vì vậy, những nội
Đặc điểm của phương pháp khấu trừ là chỉ áp dụng đối với cơ sở kinh
dung cơ bản về thuế GTGT đã được quy định trong luật thuế GTGT năm
doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và đăng ký nộp