PHƯƠNG PHÁP BẢO TOÀN ĐIỆN TÍCH- NGUYÊN TẮC
1. Phương pháp bảo toàn điện tích
-
Nguyên tắc: Tổng điện tích dương luôn luôn bằng tổng điện tích âm về giá trị tuyệt đối. Vì thế dd
luôn luôn trung hoà về điện.
-
Các ví dụ:
Ví dụ 1: Kết quả xác định nồng độ mol của các ion trong một dd ghi ở bảng dưới đây:
Ion
Na
+
Ca
2+
NO
3
-
Cl
-
HCO
3
-
Số mol
0,05
0,01
0,01
0,04
0,025
Hỏi kết quả đó đúng hay sai? Tại sao?
Giải: Do điện tích của một ion trong dd bằng tích của điện tích và số mol của nó, nên ta có:
Tổng điện tích dương là:
(+1).0,05 + (+2).0,01 = + 0,07
Tổng điện tích âm là:
(-1).0,01 + (-1).0,04 + (-1).0,025 = - 0,075.
Giá trị tuyệt đối của điện tích dương khác điện tích âm. Vậy kết quả trên là sai.
Ví dụ 2: Dung dịch A chứa các ion Na
+
: a mol ; HCO
3
-
: b mol;
CO
3
2-
: c mol; SO
4
2-
: d mol. Để tạo ra kết tủa lớn nhất người ta dùng 100 ml dd Ba(OH)
2
nồng độ x mol/l.
Lập biểu thức tính x theo a và b.
Giải:
HCO
3
-
+ OH
-
→ CO
3
2-
+ H
2
O
b mol b mol
Ba
2+
+ CO
3
2-
→ BaCO
3
↓
Ba
2+
+ SO
4
2-
→ BaSO
4
↓
Dd sau phản ứng chỉ có Na
+
: a mol. Vì bảo toàn điện tích nên cũng phải có: a mol OH
-
. Để tác dụng với
HCO
3
-
cần b mol OH
-
.
Vậy số mol OH
-
do Ba(OH)
2
cung cấp là (a + b) mol
+
b
a
n
Ba
OH
=
a
+
và nồng độ
Ta có:
(
)
=
mol/l
x
=
+
2
,
0
2
a
b
1
0