PHÂN TÍCH NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN VỀ TỰ NHIÊN ĐỂ PHÁT TRIỂN NỀN...

1. Phân tích những thuận lợi và khó khăn về tự nhiên để phát triển nền nông nghiệp ở Đồng bằng Sông

Cửu Long.

a. Thuận lợi:

* Đất đai: đất phù sa có 3 nhóm chính:

+ Đất phù sa ngọt: diện tích 1,2 triệu ha (chiếm hơn 30% diện tích tự nhiên của đồng bằng), màu mỡ nhất, phân

bố thành dải dọc sông Tiền, sông Hậu.

+ Đất phèn: có diện tích lớn nhất với hơn 1,6 triệu ha (41% diện tích tự nhiên của đồng bằng), tập trung ở

Đồng Tháp Mười, Hà Tiên, vùng trũng ở Cà Mau.

+ Đất mặn: với gần 75 vạn ha (19% diện tích tự nhiên của đồng bằng) ven biển Đông và vịnh Thái Lan.

 Đất đai thuận lợi cho việc hình thành vùng trọng điểm lương thực thực phẩm đứng đầu cả nước.

* Khí hậu: cận xích đạo. Tổng số giờ nắng trung bình năm là 2200 – 2700 giờ. Chế độ nhiệt cao, ổn định với

nhiệt độ trung bình năm 25 – 27

o

C. Lượng mưa lớn (1300 – 2000mm), tập trung vào tháng mùa mưa (từ tháng

5 đến tháng 11).

 Thuận lợi cho việc trồng lúa, cây ăn quả nhiệt đới.

* Sông ngòi, kênh rạch: chằng chịt cắt xẻ châu thổ thành những ô vuông, tạo điều kiện thuận lợi cho giao

thông, sản xuất và sinh hoạt.

* Sinh vật: rừng ngập mặn (Cà Mau, Bạc Liêu...) và rừng tràm (Kiên Giang, Đồng Tháp). Về động vật, có giá

trị hơn cả là cá và chim.

* Tài nguyên biển: phong phú với hàng trăm bãi cá, bãi tôm và hơn nửa triệu ha mặt nước nuôi trồng thuỷ sản.

b. Khó khăn:

- Mùa khô kéo dài từ tháng XII đến tháng IV năm sau. Vì thế, nước mặn xâm nhập vào đất liền, làm tăng độ

chua và chua mặn trong đất. Ngoài ra, đôi khi có thể xảy ra các thiên tai khác.

- Phần lớn diện tích của đồng bằng là đất phèn, đất mặn. Cùng với sự thiếu nước vào mùa khô đã làm cho việc

sử dụng và cải tạo đất gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa, một vài loại đất lại thiếu dinh dưỡng, đặc biệt là các

nguyên tố vi lượng hoặc đất quá chặt, khó thoát nước.

- Mùa lũ nước ngập trên diện rộng.