THÁM HIỂM ĐOÀN THÁM HIỂM NAM CỰC XUẤT PHÁT TỪ TRẠM NGHIÊN C...

Bài 1. Thám hiểm

Đoàn thám hiểm Nam cực xuất phát từ Trạm nghiên cứu đặt ở điểm có toạ độ (0, 0). Trục OX

chạy từ tây sang đông, trục OY chạy từ nam lên bắc. Ban đầu Đoàn đi theo một trong số 4

hướng Đông (E), Tây (W), Nam (S) hoặc Bắc (N). Sau khi đi một quảng đường là một đơn vị

độ dài Đoàn dừng lại thực hiện các đo đạc khảo sát cần thiết và tuỳ theo tình hình thực tế,

trưởng đoàn sẽ quyết định đi tiếp theo

Y

hướng nào. Để đánh dấu các điểm trên

N

bản đồ khai thác và dễ dàng xác định

đường trở về lịch trình di chuyển trong

4

nhật ký được ghi dưới dạng xâu các ký

W

E

tự trong tập {E, W, S, N}. Tuy vậy thời

tiết ở địa cực nổi tiếng là đỏng đảnh.

2

S

Bão tuyết có thể nổi lên bất kỳ lúc nào

E C

kèm theo các cơn bão từ làm rối loạn la

SR

bàn. Khi đó đường đi sẽ được ghi nhận

X-2-4 W2 40

bằng các ký tự L - Rẽ trái, R - Rẽ phải, B

N

– Đi ngược lại hướng vừa đi hoặc C -

C

Tiếp tục đi thẳng theo hướng cũ. Mỗi khi

bão từ chấm dứt, la bàn hoạt động bình

C WW R

thường trở lại lịch trình di chuyển lại

được ghi nhận bằng các ký tự E, W, S,

N. Ở thời điểm ban đầu của cuộc thám

hiểm thời tiết tốt, không có bão từ. Trong suốt cuộc hành trình có thể không có trận bão từ

nào hoặc bão từ có thể xẩy ra nhiều lần. Ví dụ, lịch trình ở hình bên có thể được ghi nhận

bằng xâu WRECSSCRWWCRN.

Khoảng cách d theo đường chim bay giữa hai điểm có toạ độ (X

1

, Y

1

) và (X

2

,Y

2

) được tính

theo công thức d = ( X

1

X

2

)

2

+ ( Y

1

Y

2

)

2

.

Dữ liệu: Vào từ file văn bản EXPLORE.INP gồm một dòng chứa xâu Z xác định một lịch

trình di chuyển của đoàn thám hiểm.

Kết quả: Đưa ra file văn bản EXPLORE.OUT một số thực có 3 chữ số sau dấu chấm thập

phân, đó là khoảng cách tìm được với dữ liệu vào đã cho.

Ví dụ:

EXPLORE.INP EXPLORE.OUT

WNRN 2.000

WRECSSCRWWCRN 3.000