CÂU 2. (5,0 ĐIỂM)DỐC LÊN KHÚC KHUỶU DỐC THĂM THẲMHEO HÚT CỒN MÂY SÚNG...

2,0

Khổ thơ này là một bằng chứng trong thơ có hoạ (thi

trung hữu hoạ). Chỉ bằng bốn câu thơ, Quang Dũng đã vẽ ra

một bức tranh hoành tráng diễn tả rất đạt sự hiểm trở và dữ dội,

hoang vu và heo hút của núi rừng miền Tây Bắc:

++ Những từ ngữ giàu giá trị tạo hình “khúc khuỷu,

thăm thẳm, cồn mây, súng ngửi trời” đã diễn tả thật đắt sự

hiểm trở, trùng điệp và độ cao ngất trời của núi đèo miền Tây.

++ Hai chữ “ngửi trời” rất hồn nhiên và cũng rất táo

bạo, vừa ngộ nghĩnh, vừa tinh nghịch. Núi cao tưởng chừng

chạm mây, mây nổi thành cồn “heo hút”. Người lính trèo lên

những ngọn núi cao dường như đang đi trên mây, mũi súng

chạm tới đỉnh trời.

++ Câu thứ ba như bẻ đôi, diễn tả dốc núi vút lên, đổ

xuống gần như thẳng đứng, nhìn lên cao chót vót, nhìn xuống

sâu thăm thẳm.

++ Qua câu thứ tư, có thể hình dung một không gian mịt

mùng sương rừng, mưa núi, thấp thoáng những ngôi nhà như

đang bồng bềnh trôi giữa biển khơi.

Bốn câu thơ phối hợp với nhau, tạo nên một âm hưởng

đặc biệt. Sau ba câu thơ nhiều thanh trắc đầy những nét gân

guốc, câu thứ tư toàn thanh bằng là một nét vẽ rất mềm mại.

+ Hai câu tiếp: Cái vẻ hoang dại, dữ dội, chứa đầy bí mật ghê

gớm của núi rừng miền Tây không chỉ được mở ra theo chiều

không gian mà còn được khám phá ở cái chiều thời gian, luôn

luôn là mối đe doạ khủng khiếp đối với con người:

Chiều chiều oai linh thác gầm thét

Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người

Cảnh núi rừng miền Tây hoang sơ và hiểm trở, qua ngòi

bút Quang Dũng, hiện lên với đủ cả núi cao, vực sâu, dốc thẳm,

mưa rừng, sương núi, thác gầm, cọp dữ,... Những tên đất lạ

“Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch”, những

hình ảnh giàu giá trị tạo hình, làm nên thế giới khác thường vừa

đa dạng, vừa độc đáo của núi rừng.

+ Hai câu tiếp: Hình ảnh người lính trên chặng đường hành

quân đầy gian nan, nguy hiểm; tuy vất vả, hy sinh nhưng vẫn

ngang tàng, trẻ trung, lãng mạn:

++ Những cuộc hành quân gian khổ triền miên qua núi

cao, vực sâu, rừng thiêng nước độc đã khiến các chiến sĩ phải

vắt kiệt sức lực và không ít người đã ngã xuống trên con đường

hành quân. Cảm hứng lãng mạn của Quang Dũng không hề bỏ

qua sự khốc liệt ấy:

Anh bạn dãi dầu không bước nữa

Gục lên súng mũ bỏ quên đời!

++Hình thức nói giảm nhắc đến người lính Tây Tiến với

chết thầm lặng trên bước đường hành quân gian khổ, khắc sâu

tính chất gian nan vô định của cuộc hành trình.

- Đoạn thơ kết thúc đột ngột bằng hai câu thơ gợi nhớ cuộc

sống hình dị và tình người ấm áp của người dân miền Tây

nơi người lính dừng chân:

Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói

Mai Châu mùa em thơm nếp xôi

++ Cảnh tượng thật đầm ấm. Sau bao nhiêu gian khổ

băng rừng, vượt núi, lội suối, trèo đèo, những người lính tạm

dừng chân, được nghỉ ngơi ở một bản làng nào đó, quây quần

bên nhau trong những bữa ăn tỏa hương thơm lúa nếp ngày

mùa. Tất cả tạo cảm giác êm dịu, ấm áp.

++ Lời thơ vừa trang nhã, vừa hùnh mạnh, hình ảnh nhẹ

nhàng, nét bút mềm mại, giọng thơ tha thiết

+ Sơ kết: Đoạn thơ có hai hình ảnh đan cài: vùng đất xa xôi,

hùng vĩ, dữ dội, khắc nghiệt nhưng vô cùng thơ mộng, trữ tình;

hình ảnh người lính trên chặng đường hành quân: gian khổ, hi

sinh mà tâm hồn vẫn trẻ trung lãng mạn.

0,5

- Về nghệ thuật:

+Kết hợp hài hòa giữa bút pháp hiện thực và lãng mạn

+ Ngôn ngữ giàu giá trị tạo hình (Trong thơ có hoạ). Có sự

đan xen giữa hình ảnh dữ dội, khốc liệt và hình ảnh lãng mạn

gợi vẻ đẹp của thiên nhiên miền Tây;

+Giàu nhạc điệu: kết hợp đặc sắc âm điệu và vần điệu, phối

thanh bằng – trắc, vần ơi ở hai dòng thơ đầu tạo âm hưởng đặc

biệt tạo sự đa dạng trong giọng điệu thơ.

+Biện pháp tu từ đặc sắc

++ Liệt kê: tên gọi các địa danh được chọn lựa và

phối hợp, tạo hiệu ứng âm thanh như từng đợt “sóng” bồi đầy

nỗi nhớ vào lòng người.

++ Câu cảm thán làm nỗi nhớ trở nên da diết hơn.

++Ngôn ngữ suy tưởng: “ mùa em thơm nếp xôi” tạo

nên nhiều tầng nghĩa.

c. Nhận xét cảm hứng lãng mạn của hồn thơ Quang Dũng.

Bút pháp lãng mạn của QD trong đoạn thơ của Tây Tiến