BÀI 5.SỰ PHÁT TRỂN CỦA KHOA HỌC KĨ THUẬT SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ...

Câu 1.Nguyên nhân, chắnh sách khai thác bóc lột của thực dân Pháp trong ựợt khai thác thuộc ựịa lần thứ hai. a.Nguyên nhân: -Sau chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918)ựế quốc Pháp tuy là nước thắng trận, nhưng nền kinh tế bị tàn phá nặng nề.Các ngành sản xuất công, nông, thương nghiệp và giao thông vận tải giảm sút nghiêm trọng. Các khoản ựầu tư vào nước Nga bị mất trắng, ựồng phrăng mất giáẦ -Cuộc khủng hoảng thiếu trong các nước tư bản sau chiến tranh thế giới thứ nhất càng làm cho nền kinh tế Pháp gặp nhiều khó khăn. Pháp trở thành con nợ lớn trước hết là của Mỹ. Vị thế cường quốc trong hệ thống tư bản chủ nghĩa của Pháp bị suy giảm nghiêm trọng..Vì vậy Pháp cần phát triển vươn lên ựể khẳng ựịnh lại vị thế của mình. -Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, nhu cầu về nguyên liệu (cao su), nhiên liệu (than ựá) rất cao, và ựó cũng là ngành thu lợi nhuận cao. b.Mục ựắch: để bù ựắp lại những thịêt hại to lớn do chiến tranh gây ra và nhằm củng cố lại ựịa vị kinh tế của Pháp trong hệ thống tư bản chủ nghĩa.Một mặt ựế quốc Pháp ựẩy mạnh sản xuất và bóc lột nhân dân lao ựộng trong nước, mặt khác chúng ựẩy mạnh khai thác thuộc ựịa, trong ựó có thuộc ựịa đông Dương. c.Nội dung chương trình khai thác: *Về thời gian. Chương trình khai thác thuộc ựịa lần thứ hai của Pháp ở đông Dương chắnh thức ựược triển khai từ sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất và kéo dài cho ựến trước cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933) *đặc ựiểm. đặc ựiểm nổi bậc nhất so với ựợt khai thác lần thứ nhất là trong chương trình khai thác lần này Pháp chủ trương ựầu tư một cách ồ ạt, trên qui mô lớn và tốc ựộ nhanh chưa từng thấy . Chỉ tắnh từ 1924 ựến 1929, tổng số vốn ựầu tư vào nước ta ựã tăng lên gấp 6 lần so với 20 năm trước chiến tranh. *Nội dung chương trình khai thác. Thực dân Pháp chủ trương ựầu tư khai thác vào trong tất cả các ngành, song hai ngành ựược chú trọng ựầu tư nhiều nhất ựó là nông nghiệp và công nghiệp. -Trong nông nghiệp: Chúng ựẩy mạnh việc cướp ựoạt ruộng ựất của nông dân ựể lập các ựồn ựiền mà chủ yếu là ựồn ựiền lua và cao su.Năm 1927, vốn ựầu tư vào nông nghiệp của Pháp là 400 triệu Phrăng (gấp 10 lần trước chiến tranh); diện tắch trồng cao su tăng từ 15 ngàn hécta năm 1918 l, lên 120 ngàn hécta năm1930. -Trong công nghiệp: Chúng ựẩy mạnh việc khai thác mỏ (chủ yếu là mỏ than)Ầ. ựồng thời mở thêm một số xắ nghiệp công nghiệp chế biến như giấy, gỗ, diêm, rượu,

xay xát), hoặc dịch vụ ựiện, nướcẦ..vừa nhằm tận dụng nguồn nhân công rẽ mạt, vừa tận dụng nguồn nguyên liệu dồi dào ựể phục vụ nhu cầu tại chỗ ựể kiếm lợi nhuận. *Pháp chú ý khai thác hai ngành này là vì: +Chỉ cần bỏ vốn ắt mà thu lợi nhuận cao, thu hồi vốn nhanh. +Không làm ảnh hưởng ựến sự phát triển của nền công nghiệp chắnh quốc. -Về thương nghiệp: Pháp ựộc chiếm thị trường Việt Nam, nắm ựộc quyền về xuất nhập khẩu bằng cách ựánh thuế nặng vào hàng hóa các nước ngoài, chủ yếu là của Trung Quốc và Nhật Bản, còn hàng hóa của Pháp thì ựược tự do ựưa vào đông Dương với mức thuế rất thấp. -Về giao thông vận tải: đầu tư mở thêm nhiều tuyến ựường mới như ựường sắt, ựường thủy, ựường bộ, nối các trung tâm kinh tế, các khu vực khai thác nguyên liệu, ựể phục vụ cho công cuộc khai thác và mục ựắch quân sự. -Về tài chắnh: +Ngân hàng đông Dương chi phối toàn bộ các hoạt ựộng kinh tế đông Dương. +.Pháp ra sức vơ vét bóc lột nhân dân ta bằng hình thức cổ truyền ựó là thuế, ựặc bệt là thuế thân, thuế rượu, thuế muối, thuốc phiện vô cùng man rợ. Tóm lại, chương trình khai thác thuộc ựịa lần thứ hai của tư bản Pháp có ựiểm mới so với lần trước là tăng cường ựầu tư vốn, kỹ thuật và mở rộng sản xuất ựể kiếm lời song về cơ bản vẫn không thay ựổi: Hết sức hạn chế sự phát triển công nghiệp, ựặc biệt là công nghiệp nặng, nhằm cột chặt nền kinh tế đông Dương với kinh tế Pháp và biến đông Dương thành thị trường ựộc chiếm của tư bản Pháp.