- THEO NHÀ THƠ HỮU THỈNH, BÀI THƠ CỊN CĨ NHỮNG SUY NGẪM SÂU XA VỀ ĐỜI NGƯỜI , NHƯNG ĐỀ BÀI NÀY CHỈ YÊUCẦU TẬP TRUNG PHÂN TÍCH NHỮNG ĐẶC ĐIỂM VỀ SỰ BIẾN ĐỔI CỦA THIÊN NHIÊN ĐẤT TRỜI TỪ CUỐI HẠ SANG ĐẦU THUQUA CẢM NHẬN TINH TẾ CỦA NHÀ THƠ
Câu 4:
I/ Tìm hiểu đề :
-
Theo nhà thơ Hữu Thỉnh, bài thơ cịn cĩ những suy ngẫm sâu xa về đời người , nhưng đề bài này chỉ yêu
cầu tập trung phân tích những đặc điểm về sự biến đổi của thiên nhiên đất trời từ cuối hạ sang đầu thu
qua cảm nhận tinh tế của nhà thơ . Làm bài cần chú ý điều này.
-
Cần phân tích những đặc điểm giao mùa được thể hiện qua nhiều hình ảnh đặc sắc và gợi cảm; cùng một
số từ ngữ diễn tả trạng thái, cảm giác của nhiều giác quan về sự vật và tâm hồn.
-
Bố cục bài viết nên theo trình tự từng khổ thơ, chú ý cách sắp xếp các dấu hiệu mùa thu ngày một rõ nét
của nhà thơ.
II/ Dàn ý chi tiết:
A- Mở bài :
-Đề tài mùa thu trong thi ca xưa nay rất phong phú (Ba bài thơ thu nổi tiếng của Nguyễn
Khuyến :Thu vịnh , Thu ẩm, Thu điếu ; Đây mùa thu tới của Xuân Diệu ....). Cùng với việc tả mùa thu , cảnh
thu, các nhà thơ đều ít nhiều diễn tả dấu hiệu giao mùa.
-“Sang thu” của Hữu Thnhr lại cĩ nét riêng bỡi chỉ diễn tả các yếu tố chuyển gia mùa. Bài thơ
thống nhẹ mà tinh tế.
B- Thân bài :
1. Những dấu hiệu ban đầu của sự giao mùa
- Mở đầu bài thơ bằng từ “bỗng” nhà thơ như diễn tả cái hơi giật mình chợt nhận ra dấu hiệu đầu tiên từ
làn “giĩ se” (xúc giác: giĩ mùa thu nhẹ, khơ và hợi lạnh) mang theo hương ổi bắt đầu chín (khứu giác)
- Hương ổi ; Phả vào trong giĩ se : sự cảm nhận thật tinh (vì hương ổi khơng nồng nàn mà rất nhẹ); ở
đây cĩ sự bất ngờ và cũng cĩ chút khẳng định (phả:tỏa ra thành luồng); bàng bạc một hương vị quê.
- Rồi bằng thị giác : sương đầu thu nên đến chầm chậm , lại được diễn tả rất gợi cảm “
chùng chình qua
ngõ” như cố ý đợi khiến người vơ tình cũng phải để ý.
- Tất cả các dấu hiệu đều rất nhẹ nên nhà thơ dường như khơng dám khẳng định mà chỉ thấy “
hình như
thu đã về”. Chính sự khơng rõ rệt này mới hấp dẫn mọi người
- Ngồi ra, từ “bỗng” , và từ “hình như” cịn diễn tả tâm trạng ngỡ ngàng, cảm xúc bâng khuâng...
2 . Những dấu hiệu mùa thu đã dần rõ hơn, cảnh vật được tiếp tục cảm nhận tinh tế, cảnh vật mùa thu mới
chớm với những bước đi rất nhẹ, rất dịu , rất êm:
Sơng được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Cĩ đám mây mùa hạ
vắt nửa mình sang thu
-
Đã hết rồi nước lũ cuồn cuộn nên nước sơng thong thả trơi (Sơng dênh dàng như con người được lúc thư
thả)
-
Trái lại , những lồi chim di cư bắt đầu vội vã (cái tinh tế là ở chữ bắt đầu)
-
Cảm giác giao mùa được diễn tả rất thú vị bằng hình ảnh :
chưa phải đã hồn tồn thu để cĩ bầu trời thu xanh ngắt mấy tầng cao (Nguyễn Khuyến) mà vẫn cịn mây
vẫn cịn tiết hạ, nhưng mây đã khơ , sáng và trong. Sự giao mùa được hình tượng hĩa thành dáng nằm duyên
dáng vắt nửa mình sang thu thì thật tuyệt.
3 . Tiết thu đã lấn dần thời tiết hạ :
- Nắng cịn cuối hạ cịn nồng, cịn sáng nhưng nhạt màu dần; đã ít đi những cơn mưa (mưa lớn, ào ạt, bất
ngờ...) ; sấm khơng nổ to, khơng xuất hiện đột ngột, cĩ chăng chỉ ầm ì xa xa nên hàng cây đứng tuổi khơng
bị giật mình (cách nhân hĩa giàu sức liên tưởng thú vị).
- Sự đổi thay nhẹ nhàng khơng gây cảm giác đột ngột, khĩ chịu được diễn tả khéo léo bằng những từ ngữ chỉ
mức độ rất tinh tế : vẫn cịn, đã vơi, cũng bớt.
C- Kết bài:
-Bài thơ bé nhỏ xinh xắn nhưng chứa đựng nhiều điều thú vị, bởi vì mỗi chứ, mỗi dịng là một phát
hiện mới mẻ. Cái tài của nhà thơ là đã khiến bạn đọc liên tiếp nhận ra những dấu hiệu chuyển mùa thường
vẫn cĩ mà mọi khi ta chẳng cảm nhận thấy. Những dấu hiệu ấy lại được diễn tả rất độc đáo.
- Chứng tỏ một tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, một tài thơ đặc sắc.
*Bài phân tích tham khảo :
Phân tích bài thơ “ Sang thu” của Hữu ThỉnhGợi ý
Bài làm
I- MB:
I-MB:
- Giới thiệu đặc điểm những bài thơ thu của Hữu
Hữu Thỉnh là nhà thơ viết nhiều, viết hay về những con người, cuộc
Thỉnh (viết nhiều, hay về con người, cuộc sống ở
sống ở nơng thơn, về mùa thu. Nhiều vần thơ thu của ơng mang
nơng thơn, về mùa thu)
cảm xúc bâng khuâng, vấn vương trước đất trời trong trẻo đang
biến chuyển nhẹ nhàng. Bài thơ “Sang thu” được tác giả sáng tác
-Giới thiệu bối cảnh thời gian, khơng gian của
vào gần cuối năm 1977. Bài thơ ngắn nhưng cĩ nhiều hình ảnh đặc
bài “Thu sang”(Thời điểm giao mùa hạ - thu ở
vùng nơng thơn đồng bằng Bắc Bộ)
sắc gợi cảm về thời điểm giao mùa hạ - thu ở vùng nơng thơn đồng
-Khái quát nội dung, nghệ thuật:(cảnh giao mùa,
bằng Bắc bộ.. Đây là cảnh giao mùa trong tâm trạng của nhân vật
trữ tình. Qua đĩ, ta thấy được sự hịa nhập của thiên nhiên và con
sự hịa nhập của thiên nhiên và con người, sự
biến đổi của đất trời , tuổi tác , hình ảnh đặc sắc,
người, sự biến đổi của đất trời cũng là sự bién đổi của tuổi tác.
II-TB:
gợi cảm).
* “Sang thu” là bài thơ ngũ ngơn, gồm ba khổ thơ, mỗi khổ cĩ bốn
câu là một nét đẹp êm đềm của đất trời, tạo vật trong buổi đầu thu,
* Kết cấu của bài thơ: (ngũ ngơn, 3 khổ, mỗi khổ
thu mới về, thu chợt đến.
4 câu :cảm nhận từ mơ hồ (k1:buổi đàu thu) -->
*Phân tích:
những biểu hiện rõ ràng (k2: thu mới về)--> thu
đến(k3).
a/ Khổ 1:
-Khổ thơ đầu của bài thơ là sự cảm nhận vè cảnh vật chuyển sang
thu cịn mơ hồ:
Bỗng nhận ra hương ổi
-Giới thiệu khổ thơ (chép khổ thơ đầu)
Phả vào trong giĩ se
-Nhà thơ nhận ra những tín hiệu chuyển mùa
Sương chùng chình qua ngõ
nào?(hương ổi, sương chùng chình)
Hình như thu đã về
-Cảnh vật mơ hồ về thu thể hiện qua những cảm
-Mở đầu là từ “ bỗng” thể hiện sự đột ngột , bất ngờ, cái bất ngờ
quan nào? (khứu giác (hương ổi) xúc giác (vận
động của giĩ), thị giác (sương chùng chình).
thật nên thơ! Bất ngờ nhận ra những dấu hiệu thiên nhiên khi mùa
thu về. Đĩ là “hương ổi” thoang thoảng trong giĩ se –hơi lạnh và
-Từ nào cho thấy nhà thơ nhận thấy thu sang một
hơi khơ-. Hương ổi “phả”, từ “phả” cĩ thể thay các từ khác như
cách đột ngột với những biểu hiện chưa rõ ràng.
Tại sao những cảm nhận đầu tiên-đột xuất lại là
thổi, bay, đưa...,nhưng những từ ấy khơng cĩ cái nghĩa đột ngột, bất
hương ổi, là giĩ là sương? (từ bỗng, hình như: sự
ngờ. Từ “phả” cịn gợi được hương thơm như sánh lại, sánh vì
hương đậm, vì giĩ se.
cảm nhận cịn mơ hồ vì cũng chỉ mới trực cảm
qua một vài biểu hiện tác động trực tiếp hoặc gần
-Cịn sương thì “ chùng chình”. Tác giả đã nhân hĩa làn sương.Nĩ
gũi nhất(sương trước ngõ,giĩ qua nhà, hương ổi
bay (đi) qua ngõ nhà chậm chạp, như muốn dừng lại, khác với mọi
trong vườn...)
ngày. Cĩ cái gì đĩ duyên dáng, yểu điệu của một làn sương....
+Khi phân tích cần kết hợp các yếu tố trên (từ
+Đã nhận ra hương vị của ổi qua khứu giác, vận động của giĩ qua
ngữ, hình ảnh -->cảm nhận)
xúc giác (phả vào người, hơi se lạnh), sự vận động của sương qua
thị giác. Những dấu hiệu đặc trưng của mùa thu đã hiện diện. Thế
mà tác giả lại viết “hình như thu đã về”. Từ ngữ “bỗng nhận ra”
biểu lộc cảm xúc ngạc nhiên thì hai chữ “hình như” thể hiện sự
phỏng đốn một nét thu mơ hồ vừa chợt phát hiện và cảm nhận.
Cái bảng lãng , mơ hồ chính là cảm giác “ hình như” đã tơn thêm vẻ
khĩi sương lãng đãng lúc thu sang.
+Khẳng định rằng chỉ cĩ người thực sự yêu mùa thu, yêu làng quê
và gắn bĩ với quê hương đất nước mới cĩ được những cảm nhận
tinh tế như thế.
b/ Khổ 2:Bỡ ngỡ ban đầu vụt tan biến để nhường chỗ cho sự rung
cảm mãnh liệt của nhà thơ trước mùa thu:
b/ Khổ 2:Thu đã đến với sự biểu hiện rõ ràng hơn
:
-Khơng gian nghệ thuật của bức tranh thu được
mở rộng như thế nào? ( (mở rộng tầm cảm quan
lên chiều cao, chiều rộng (sơng, mây) và cả thính
Vắt nửa mình sang thu
giác (tiếng chim), đặc biệt là các hình ảnh vận
-Khơng gian nghệ thuật của bức tranh “sang thu” được mở rộng ở
động cĩ tính chất người (vội vã, vắt nửa mình)
chiều cao, độ rộng của bầu trời với cánh chim bay và đám mây trơi,
chiều dài của dịng sơng và cả thính giác vơi nghe tiếng chim,đặc
thể hiện sự đồng cảm giữa con người với thiên
biệt là các hình ảnh vận động cĩ tính chất người “vội vã, vắt nửa
nhiên đang thay đổi).
-Trong khổ thơ thứ 2, hình ảnh thiên nhiên sang
mình”.
-Sơng mùa thu trên miền Bắc nước ta thường đầy, trong xanh, êm
thu được tiếp tục phát hiện bừng những hình
đềm trơi. Sơng nước đầy, khơng cịn những cơn mưa mùa hạ lũ về
ảnh, chi tiết nào? (Chim vội vã, sơng dềnh dàng,
nên mới “dềnh dàng”, nhẹ trơi như cố tình chậm lại.
mây..)
-Chim bay “vội vã”, đĩ là những đàn chim tránh rét khi đổi mùa,từ
+Tại sao sơng dềnh dàng mà chim bắt đầu vội
vã?(sợ lạnh, đỉ tránh rét; khơng cịn những cơn
phương Bắc xa xơi bay về phương Nam .Trong bài “Thu vịnh” của
mưa mùa hạ ..)
Nguyễn Khuyến cũng cĩ hình ảnh đàn chim “Một tiếng trên khơng
ngỗng nước nào?”. Từ “bắt đầu” rất độc đáo. Bắt đầu vội vã thơi,
chứ chưa phải đang vội vã. Phải tinh tế lắm mới coa thể nhận ra sự
“bắt đầu” này trong những cánh chim bay. Dù cĩ sự vội vã của
+Hình ảnh đám mây mùa hạ “vắt nửa mình sang
chim (mới bắt đầu) khơng khí thu vẫn là khơng khí thư thái, lắng
đọng, chậm rãi, lâng lâng. Vì thế mà đám mây mùa hạ mới thảnh
thu” nên hiểu như thế nào? Cĩ thật cĩ đám mây
như thế khơng?(mây như kéo dài ra, vắt lên, đặt
thơi duyên dáng:
ngang trên bầu trời ,buơng thõng xuống- đây là
đám mây liên tưởng, tưởng tượng của tác giả
-Nhà thơ cĩ một liên tưởng bất ngờ , một cách dùng từ độc đáo.Hữu
“mây vắt mình” --> gợi cảm giác chuyển mùa
Thỉnh khơng dùng từ (mây) lang thang, lơ lửng,bồng bềnh, nhẹ
thật đẹp ,thật nên thơ)
trơi... mà lại dùng từ “vắt”.Mây như kéo dài ra, vắt lên , đặt ngang
trên bầu trời, buơng thỏng xuống. Đây là một hình ảnh liên tưởng
sáng tạo thú vị. Sự thật, khơng hề cĩ đám mây nào như thế. Vì làm
sao cĩ sự phân chia rạch rịi, mắt nhìn thấy được trên bầu trời như
thế. Đĩ là đám mây trong liên tưởng, tưởng tượng của tác giả.
Nhưng chính cái hình ảnh mùa hạ nối với mùa thu bởi đám mây
lững lờ, bảng lảng trên tầng khơng làm cho người đọc cảm nhận cả
về khơng gian và thời gian chuyển mùa thật là đẹp, thật là khêu gợi
hồn thơ. Câu thơ tả đám mây mùa thu của Hữu Thỉnh khá hay và
độc đáo, cách chọn từ và dùng từ rất sáng tạo .
*Hình ảnh nào cũng bắt được cái hồn của thiên nhiên từ hạ sang
thu. Trong các câu thơ những chữ “dềnh dàng”, “vội vã”, “vắt..”
đã thổi hồn vào thiên nhiên đang đến gần nhẹ êm mà mỗi lúc một rõ
dần thể hiện sự đồng cảm giữa con người với thiên nhiên đang thay
đổi.
c/ Khổ cuối:
c/ Khổ cuối: Cảm nhận và suy nghĩ của nhà thơ:
-Tính giao mùa được thể hiện rõ nét như thế nào
Khổ cuối nĩi lên một vài cảm nhận và suy ngẫm của nhà thơ khi
nhìn cảnh vật trong những ngày đầu thu:
qua khổ thơ cuối? (Biểu hiện của “
nắng cịn”,
của “mưa vơi”, “sấm...bớt” . Đĩ là những biểu
Vẫn cịn bao nhiêu nắng
Đã vơi dần cơn mưa
hiện rõ nhất của thời kỳ từ hạ sang thu qua cách
Sấm cũng bớt bất ngờ
cảm nhận tinh tế và chính xác của nhà thơ).
Trên hàng cây đứng tuổi
-Phân tích tính ẩn dụ trong 2 câu cuối? (sấm là
những biến động của thiên nhiên, cịn mang ý
-Tính giao mùa được thể hiện rõ nét dần qua những biểu hiện của
nghĩa tượng trưng cho những thay đổi, biến đổi,
“nắng rớt”,, của “mưa rơi”, của “sấm lặng”. Đĩ là các biểu hiện rõ
nhất của thờ kỳ từ hạ sang thu qua cách cảm nhận tinh tế và chính
những khĩ khăn thử thách trong cuộc đời. Hình
xác của nhà thơ. Nắng mưa lúc sang thu cũng khơng giống như hồi
ảnh “hàng cây đứng tuổi” là một ẩn dụ nĩi về
lớp người đã từng trải, được tơi luyện trong nhiều
giữa hạ. Nắng nhạt dần chứ khơng cịn chĩi chang, gay gắt. Mưa
gian khổ , khĩ khăn-Hai câu cuối cịn mang hàm
cũng đã ít đi, khơng cịn những trận mưa rào ầm ầm , ào ạt. Bỡi vậy
nghĩa khẳng định bàn lĩnh cứng cỏi và tốt đẹp
sấm cũng ít hơn, nhỏ hơn khơng cịn bất ngờ cho hàng cây.
của nhân dân ta trong những năm tháng gian
-Các từ ngữ gần như đồng nghĩa gợi tả rất hay thời lượng và sự hiện
khổ , khĩ khăn của đất nước.)
hữu của sự vật , của thiên nhiên : “Vẫn cịn” diễn đạt cái hết là
nhiều, cái cịn là ít ; “đã vơi” diễn đạt cái hết nhiều hơn cái cịn,
“cũng bớt” diễn đạt cái hêt mới bắt đầu, cái cịn vẫn nhiều. Mùa hạ
như cịn níu giữ. Nắng, mưa, sấm mùa hạ như cịn vương vấn đến
mùa thu, vương vấn hàng cây và đất trời
-Sang thu đậm chất dân gian làng quê dân dã, mang đậm hơi thở
của ruộng đồng nhưng vẫn rõ nét triết lý:
Cĩ hai tầng nghĩa: tả thực và ẩn dụ :sấm mùa hạ ít đi khi sang thu.
Bỡi vậy hàng cây khơng cịn mấy bị giật mình đột ngột. Nhưng đĩ
cịn là âm vang , ba động bất thường của ngoại cảnh, cuộc đời. Và ở
con người từng trải, đứng tuổi thì tất nhiên sẽ vững vàng, trầm tĩnh
hơn, càng khơng bị bất ngờ, giật mình trước những tác động của
ngoại giới, dù là những tiếng sấm đầu thu. Hai câu cuối cịn mang
hàm nghĩa khẳng định bàn lĩnh cứng cỏi và tốt đẹp của nhân dân ta
III KL : Khẳng định giá trị bài thơ:
trong những năm tháng gian khổ , khĩ khăn của đất nước.
“Sang thu” , khúc giao mùa nhẹ nhàng, thơ
mộng, bâng khuâng mà cũng thầm thì triết lý. Bài
III KL :
thơ đã nối tiếp hành trình thơ thu dân tộc, gĩp
“Sang thu” , khúc giao mùa nhẹ nhàng, thơ mộng, bâng khuâng mà
một tiếng thơ đằm thắm về mùa thu quê hương,
cũng thầm thì triết lý. Bài thơ đã nối tiếp hành trình thơ thu dân tộc,
đem đến cho ths hệ trẻ tình yêu đất nước qua nét
gĩp một tiếng thơ đằm thắm về mùa thu quê hương, đem đến cho
thu đẹp Việt Nam.
thế hệ trẻ tình yêu đất nước qua nét thu đẹp Việt Nam.