BÀI 59. CÁC VÙNG KINH TẾ TRỌNGĐIỂMA. KIẾN THỨC CƠ BẢN

Câu 40.Dựa vào bảng số liệu sau đây về sản lượng thuỷ sản của cả nước và Đồng bằng sôngCửu Long : (Đơn vị : triệu tấn)1995 2000 2002 2005Cả nước 1,58 2,25 2,64 3,43Đồng bằng sông Cửu Long 0,82 1,17 1,36 1,84Nhận định nào sau đây chưa chính xác về sản xuất thuỷ sản của Đồng bằng sông CửuLong ?A. Sản lượng thuỷ sản của Đồng bằng sông Cửu Long tăng liên tục.B. Sản lượng thuỷ sản của Đồng bằng sông Cửu Long tăng nhanh hơn cả nước.C. Đồng bằng sông Cửu Long luôn chiếm trên 50% sản lượng thuỷ sản cả nước.D. Năm 2005, Đồng bằng sông Cửu Long có tỉ trọng thấp nhất trong các năm.1. Đặc điểmVùng kinh tế trọng điểm là vùng hội tụ đầy đủ nhất các điều kiện phát triển và có ý nghĩaquyết định đối với nền kinh tế của cả nước. Lãnh thổ được coi là vùng kinh tế trọng điểm phải cómột số đặc điểm chủ yếu sau:Bao gồm phạm vi của nhiều tỉnh, thành phố; ranh giới có thể thay đổi tuỳ theo thời giantuỳ thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nướcHội tụ đầy đủ các thế mạnh, tập trung tiềm lực kinh tế và hấp dẫn các nhà đầu tư.Có tỉ trọng lớn trong tổng GDP của quốc gia, tạo ra tốc độ phát triển nhanh cho cả nước,có thể hỗ trợ cho các vùng khác.Có khả năng thu hút các ngành mới về công nghệ và dịch vụ để từ đó nhân rộng ra toànquốc.2. Quá trình hình thành và tình hình phát triểna. Quá trình hình thành:Vùng kinh tế trọng điểm của nước ta ra đời vào đầu thập niên 90 của thế kỉ XX, saunăm 2000 có mở rộng. Cả nước có 3 vùng kinh tế trọng điểm : Bắc Bộ, miền Trung, Nam Bộ.Vùng kinh tế trọng điểm Đầu thập kỉ 90 của thế kỉ XX Sau năm 2000Thêm 3 tỉnh: Hà Tây, VĩnhPhía Bắc Hà Nội, Hưng Yên, hải Dương.Phúc và Bắc NinhHải Phòng, Quảng NinhMiền Trung Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, QuảngNam, Quảng Ngãi Thêm tỉnh Bình ĐịnhThêm 4 tỉnh: Bình Phước, TâyPhía Nam TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, BàRịa – Vũng tàu, Bình DươngNinh, Long An, Tiền Giangb. Thực trạng phát triển kinh tế:Trong đóChỉ số BavùngP.Bắc M.Trung P.NamTốc độ tăng trưởng TB giai đoạn 2001-2005 (%) 11,7 11,2 10,7 11,9% GDP so với cả nước 66,9 18,9 5,3 42,7Cơ cấu GDP (%) phân theo ngành 100,0 100,0 100,0 100,0Nông – lâm – ngư 10,5 12,6 25,0 7,8Công nghiệp – xây dựng 52,5 42,2 36,6 59,0Dịch vụ 37,0 45,2 38,4 33,2% kim ngạch xuất khẩu so với cả nước 64,5 27,0 2,2 35,33. Ba vùng kinh tế trọng điểma) Vùng kinh tế trọng điểm Bắc BộGồm 8 tỉnh, thành phố, diện tích 15,3 nghìn km

2

, dân số (2006) là 13,7 triệu người (chiếm4,7% diện tích tự nhiên và 16,3% dân số cả nước).Vùng hội tụ nhiều thế mạnh để phát triển kinh tế - xã hội: Vị trí địa lí thuận lợi cho việcgiao lưu trong nước và quốc tế; có Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa họcthuộc loại lớn nhất cả nước. Hai quốc lộ 5 và 18 gắn kết cả Bắc Bộ với cụm cảng Hải Phòng –Cái Lân. Nguồn lao động đông, chất lượng cao nhất cả nước; Có lịch sử phát triển lâu đời vớinền văn minh lúa nước. Các ngành công nghiệp phát triển sớm, nhiều ngành có ý nghĩa toànquốc nhờ gần vùng nguyên liệu, nhiên liệu, khoáng sản, lao động và thị trường tiêu thụ. Tiềmnăng cho phát triển du lịch đa dạng.Để đẩy mạnh phát triển kinh tế của vùng cần giải quyết một số vấn đề liên quan đến cácngành kinh tế : Phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng kĩ thuật cao, không gây ônhiễm môi trường, tạo sức cạnh tranh trên thị trường; xây dựng khu công nghiệp tập trung;chú ý phát triển các hoạt động thương mại, du lịch; phát triển nông nghiệp sản xuất hàng hoá,chất lượng cao.b) Vùng kinh tế trọng điểm miền TrungGồm 5 tỉnh, thành phố, diện tích 27953,2 km

2

, dân số (2006) là 6,3 triệu người (chiếm8,5% về diện tích và 7,4% số dân của cả nước).Vùng có nhiều thế mạnh để phát triển kinh tế, mặc dù việc khai thác hiện nay chưatương xứng với tiềm năng: Nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa các vùng phía bắc và phía nam quaquốc lộ 1A và đường sắt Thống Nhất, có 2 sân bay quốc tế (Đà Nẵng, Phú Bài) và sân bayChu Lai, là cửa ngõ thông ra biển của Tây Nguyên và Nam Lào, thuận lợi đối với phát triểnkinh tế và giao lưu hàng hoá. Thế mạnh hàng đầu của vùng là khai thác tổng hợp tài nguyênbiển, khoáng sản, rừng cho phát triển du lịch dịch vụ, nuôi trồng thuỷ sản, công nghiệp chếbiến nông – lâm – ngư và một số ngành khác nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướngcông nghiệp hoá, hiện đại hoáTrên lãnh thổ của vùng đang triển khai những dự án lớn, trong tương lai sẽ hình thànhcác ngành công nghiệp trọng điểm dựa vào lợi thế về tài nguyên và thị trường; đầu tư pháttriển các vùng chuyên sản xuất hàng hoá nông nghiệp, thuỷ sản và các ngành thương mại dịchvụ du lịch..c) Vùng kinh tế trọng điểm Nam Bộ Gồm 8 tỉnh, thành phố, diện tích 30,585,7 km

2

, dân số (2006) 15,2 triệu người (chiếm9,2% về diện tích và 18,1% số dân cả nước). Đây là khu vực bản lề giữa Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ và Đồng bằngsông Cửu Long, tập trung đầy đủ các thế mạnh về tự nhiên, kinh tế - xã hội.Tài nguyên nổi trội là dầu khí ở thềm lục địa; dân cư đông, lao động dồi dào, có chấtlượng cao; cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất – kĩ thuật khá tốt và đồng bộ; vùng này tập trung tiềmlực kinh tế mạnh nhất và có trình độ phát triển kinh tế cao nhất cả nướcVấn đề đặt ra, trong những năm tiếp theo cần phát triển mạnh các ngành công nghiệp cơbản, trọng điểm, công nghệ cao; hình thành các khu công nghiệp tập trung để thu hút đầu tưtrong và ngoài nước. Đẩy mạnh các ngành thương mại, tín dụng, ngân hàng, du lịch…B. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM