BÀI 35. VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONGTHÔNG TIN CHUNG* KHỐI

Câu 5.

a) Những đặc điểm chủ yếu của dân cư, xã hội ở Đồng bằng sông Cửu Long.

- Đặc điểm chủ yếu của dân cư :

+ Đồng bằng sông Cửu Long có số dân năm 2002 là 16,7 triệu người, mật độ dân

số là 407 người/km

2

, cả nước là 233 người/km

2

.

+ Tỉ lệ gia tăng dân số của vùng năm 1999 là 1,4%, tuổi thọ trung bình 71,1 tuổi,

cao hớn tuổi thọ trung bình của cả nước.

+ Đây là vùng cư trú của nhiều thành phần dân tộc, người Kinh, Khơ-me, Chăm, Hoa,...

- Đặc điểm xã hội :

+ Đồng bằng sông Cửu Long có tỉ lệ hộ nghèo 10,2% (cả nước 13,3%), thu nhập

bình quân đầu người 342 nghìn đồng/người/tháng ( cả nước 295 nghìn đồng/người/tháng).

+ Tuy nhiên mặt bằng dân trí của vùng chưa cao, thấp hơn tỉ lệ chung của cả nước,

tỉ lệ biết chữ 88,1% ( cả nước 90,3%), tỉ lệ dân thành thị chỉ chiếm 17,1% dân số toàn

vùng (cả nước là 23,6%).

b) Phải đặt vấn đề phát triển kinh tế đi đôi với nâng cao mặt bằng dân trí và

phát triển đô thị ở đồng bằng này, vì :

+ Đồng bằng sông Cửu Long mới được khai phá cách đây khoảng hơn ba trăm

năm, vùng đã trở thành vùng chuyên canh lương thực thực phẩm hàng đầu của cả nước,

nguồn tài nguyên chưa được khác còn khá phong phú.

+ Người dân Đồng bằng sông Cửu Long với mặt bằng dân trí chưa cao, trong phát

triển kinh tế -xã hội thiếu lao động lành nghề và lao động có chuyên môn kĩ thuật cao.

+ Tỉ lệ dân thành thị của vùng còn thấp, chỉ chiếm 17,1% dân số toàn vùng, trong

đó của cả nước là 23,6%. Việc phát triển đô thị, được gắn liền với quá trình phát triển

công nghiệp và đẩy mạnh công nghiệp hoá.