TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM ĐIỀU CHẾ ETYL AXETAT THEO CÁC BƯỚC SAU ĐÂY

Câu 38.

Tiến hành thí nghiệm điều chế etyl axetat theo các bước sau đây:

Bước 1: Cho 1 ml C

2

H

5

OH, 1 ml CH

3

COOH và vài giọt dung dịch H

2

SO

4

đặc vào ống nghiệm.

Bước 2: Lắc đều ống nghiệm, đun cách thủy (trong nồi nước nóng) khoảng 5 - 6 phút ở 65 - 70

o

C.

Bước 3: Làm lạnh, sau đó rót thêm 2 ml dung dịch NaCl bão hòa vào ống nghiệm.

Cho các phát biểu sau:

(a) H

2

SO

4

đặc có vai trò vừa làm chất xúc tác vừa làm tăng hiệu suất tạo sản phẩm.

(b) Sau bước 2, có mùi thơm bay lên đó là etyl axetat, nhưng trong ống nghiệm vẫn còn C

2

H

5

OH và

CH

3

COOH.

(c) Mục đích của việc làm lạnh là tạo môi trường nhiệt độ thấp giúp cho hơi etyl axetat ngưng tụ.

(d) Có thể thay dung dịch axit sunfuric đặc bằng dung dịch axit clohiđric đặc.

(e) Mục đích chính của việc thêm dung dịch NaCl bão hòa là để hạn chế độ tan của este trong

Nước

Số phát biểu

đúng

A.

2.

B.

4.

C.

5.

D.

3.

.Câu 39.

Cho X, Y là hai axit cacboxylic đơn chức (M

X

< M

Y

); T là este ba chức, mạch hở được tạo bởi

X, Y với glixerol. Cho 34,59 gam hỗn hợp E gồm X, Y, T và glixerol (n

Y

: n

T

= 7 : 3) tác dụng vừa đủ

với 600 ml dung dịch NaOH 1M, thu được hỗn hợp F gồm hai muối có tỉ lệ mol 1 : 3 và 5,52 gam

glixerol. Đốt cháy hoàn toàn F cần vừa đủ 0,675 mol O

2

, thu được Na

2

CO

3

, H

2

O và 0,6 mol CO

2

. Phần

trăm khối lượng của X trong E

gần nhất

với

A.

50.

B.

49.

C.

47.

D.

48.