ĐECA…C) TÊN CỦA NHÓM THẾ

1 : meta ; 2 : eta ; 3 : propa ; 4 : buta ; 5 : penta ; 6 : hexa ; 7 : hepta ; 8 : octa ; 9 : nona ; 10 : đeca…

c) Tên của nhóm thế. Cần chú ý rằng, trong hoá hữu cơ, tất cả những nguyên tử khác hiđro (như Cl,

Br, …) hoặc nhóm nguyên tử (như - NO

2

, - NH

2

,…, các gốc hiđrocacbon CH

3

-, C

2

H

5

-,…) đều được

coi là nhóm thế.

- Gọi tên nguyên tố hoặc tên nhóm thế.

- Gọi tên gốc hiđrocacbon đều xuất phát từ tên hiđrocacbon tương ứng với phần đuôi khác nhau.

+ Gốc hiđrocacbon no hoá trị 1 gọi theo tên của ankan tương ứng bằng cách thay đuôi -an bằng đuôi

-yl và được gọi chung là gốc ankyl.

VD: Tên một số gốc điển hình

CH

3

- : metyl C

2

H

5

- : etyl

CH

3

-CH

2

-CH

2

- : propyl (CH

3

)

2

CH- : isopropyl

C

6

H

5

- : phenyl C

6

H

5

CH

2

- : benzyl

CH

2

=CH- : vinyl CH

2

=CH-CH

2

- : anlyl

+ Gốc hiđrocacbon chưa no hoá trị 1 có đuôi -enyl đối với anken, đuôi -nyl đối với ankin và đuôi

-đienyl đối với đien.

Ví dụ: CH

2

= CH -: etilenyl (thường gọi là gốc vinyl)

CH ≡ C -: axetilenyl hay etinyl.

+ Gốc hoá trị 2 tạo thành khi tách 2 nguyên tử H khỏi 1 nguyên tử C hoặc tách nguyên tử O khỏi

anđehit hay xeton. Gốc hoá trị 2 có đuôi từ -yliđen. VD: CH

3

-CH

2

-CH = : propyliđen.

d) Các bước gọi tên hợp chất hữu cơ phức tạp:

- Bước 1: Chọn mạch C chính.

Đó là mạch C dài nhất hoặc ít C nhưng chưa nối đôi, nối ba, nhóm thế, nhóm chức, …

- Bước 2 : Đánh số thứ tự các nguyên tử C (bằng chữ số ả rập) trong mạch chính xuất phát từ phía

gần nhóm chức, nối đôi, nối ba, nhóm thế, mạch nhánh.

Quy tắc đánh số. Ưu tiên đánh số lần lượt theo thứ tự.

Nhóm chức => nối đôi => nối ba => mạch nhánh.

Đối với hợp chất tạp chức thì ưu tiền lần lượt: Axit ® anđehit ® rượu.

- Bước 3: Xác định các nhóm thế và vị trí của chúng trên mạch C chính.

- Bước 4: Gọi tên.

+ Trước tiên gọi tên các nhóm thế và vị trí của chúng trên mạch C chính, cuối cùng gọi tên hợp chất

với mạch C chính.

Tên nhánh (yl) Tên mạch chính Tên chức

( kèm theo số chỉ vị trí ) ( kèm theo số chỉ vị trí )

Lưu ý: Mạch cacbon phải liên tục, không có nguyên tố khác chen vào giữa, ví dụ đối với chất

+ Nếu có nhiều nhóm thế giống nhau thì gộp chúng lại và thêm từ đi 2, tri 3, tetra 4, penta 5,…

+ Theo quy tắc: Con số chỉ vị trí của nhóm thế đặt trước tên gọi của nó, con số chỉ vị trí nối đôi, nối

ba và nhóm chức (ở mạch C chính) đặt ở phía sau.

f ) Cho tên gọi, viết công thức cấu tạo:

- Việc đầu tiên là dựa vào đuôi của tên gọi để xác định chất ứng với mạch cacbon chính.

Ví dụ: Viết CTCT của những chất có tên sau:

+ 1, 1, 2, 2 - tetracloetan

Ta đi từ đuôi an (hiđrocacbon no) etan (có 2C), tetraclo (có 4 clo thế ở các vị trí 1, 1, 2, 2). Do đó

CTCT: CHCl

2

- CHCl

2

.

+ 1 - clo , 2 , 3 - đimetylbutan

CÂU HỎI