DỰA VÀO BẢNG SỐ LIỆU SAU ĐÂY VỀ TÌNH HÌNH ĐÔ THỊ HOÁ Ở NƯỚC TA

2. Chứng minh rằng nước ta là nước đông dân và gia tăng dân số vẫn còn nhanh.

- Theo số liệu thống kê, số dân nước ta là 84,1 triệu người (năm 2006), đứng thứ ba Đông Nam

Á, thứ 13 thế giới.

- Dân số còn tăng nhanh đặc biệt là nửa cuối thế kỉ XX, đã dấn đến hiện tượng bùng nổ dân số.

- Giai đoạn 2002-2005, gia tăng dân số trung bình vẫn còn ở mức cao 1,32 %.

- Mỗi năm dân số nước ta tăng thêm hơn một triệu người.

Câu II (2 điểm)

a. Tính tốc độ tăng trưởng và vẽ biểu đồ

Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành trồng trọt theo từng nhóm cây trồng (lấy năm 1990 bằng 100%)

Năm Tổng số Lương thực Rau đậu Cây công nghiệp Cây ăn quả Cây khác

1990 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0

1995 133,4 126,5 143,3 181,5 110,9 122,0

2000 183,2 165,7 182,1 325,5 121,4 132,1

2005 217,5 191,8 256,8 382,3 158,0 142,3

- Vẽ biểu đồ đường biểu diễn.

b. Nhận xét

- Giai đoạn từ năm 1990 đến 2005 giá trị sản xuất của ngành trồng trọt tăng 117,5 %. Tuy

nhiên, tốc độ tăng trưởng của từng nhóm cây trồng có sự khác nhau:

+ Cây công nghiệp tăng nhanh nhất 282,3 %.

+ Tiếp theo là nhóm cây rau đậu và cây lương thực.

+ Nhóm cây ăn quả và cây khác tăng chậm nhất

- Trong cơ cấu của ngành trồng trọt cũng có sự thay đổi:

+ Tỉ trọng nhóm cây công nghiệp và rau đậu tăng (cây công nghiệp tăng 10,4 %, cây rau

đậu tăng 1,3 %)

+ Tỉ trọng nhóm cây lương thực, cây ăn quả và cây khác giảm (cây lương thực giảm 8 %,

cây ăn quả giảm 2,7 % và cây khác giảm1,4 %)

- Sự thay đổi trên phán ánh trong sản xuất lương thực, thực phẩm, đã có xu hướng đa dạng

hóa, các loại rau đậu được đẩy mạnh sản xuất. Sản xuất cây công nghiệp tăng nhanh nhất, gắn

liền với việc mở rộng diện tích các vùng chuyên canh cây công nghiệp, nhất là các cây công

nghiệp nhiệt đới .

Câu III. ( 3 điểm)