(5,0 ĐIỂM) NỘI DUNG ĐIỂM A)

1,0

- Lai các cặp bố mẹ khác nhau về một hoặc một số cặp tính trạng thuần chủng tương phản rồi theo

dõi sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng đó trên con cháu của từng cặp bố mẹ.

- Dùng toán thống kê để phân tích các số liệu thu được.

0,5

b)

Vì:

+ Trên cơ thể sinh vật có rất nhiều các tính trạng không thể theo dõi và quan sát hết được.

+ Khi phân tích các đặc tính sinh vật thành từng cặp tính trạng tương phản sẽ thuận tiện cho việc

theo dõi sự di truyền của các cặp tính trạng và đánh giá chính xác hơn.

c)

Xác định số kiểu giao tử có thể tạo ra:

- Cá thể có kiểu gen AabbDd khi giảm phân tạo ra 2

2

= 4 kiểu giao tử đó là: AbD, Abd, abD, abd

- Cá thể có kiểu gen aaBbDd khi giảm phân tạo ra 2

2

= 4 kiểu giao tử đó là: aBD, aBd, abD, abd

- Cá thể có kiểu gen AaBbDd khi giảm phân tạo ra 2

3

= 8 kiểu giao tử đó là: ABD, ABd, AbD, Abd,

aBD, aBd, abD, abd

- Cá thể có kiểu gen AaBbDDEe khi giảm phân tạo ra 2

3

= 8 kiểu giao tử đó là: ABDE, ABDe,

AbDE, AbDe, aBDE, aBDe, abDE, abDe

d)

- Dòng thuần chủng là dòng có đặc tính di truyền đồng nhất, các thế hệ sau giống các thế hệ trước.

- Muốn xác định kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội (đối tượng) cần phải thực hiện phép lai

phân tích, nghĩa là lai nó với cá thể mang tính trạng lặn.

- Nếu kết quả của phép lai là:

0,25

+ 100% cá thể mang tính trạng trội thì đối tượng có kiểu gen đồng hợp trội.

+1 trội : 1 lặn thì đối tượng có kiểu gen dị hợp.